Những điều cần biết về quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả

07:54 08/12/2020

“Quyền tác giả”, “vi phạm bản quyền”; “đạo văn”, “đạo nhạc”… là những khái niệm chúng ta thường gặp hàng ngày. Đây là những vấn đề không mới nhưng cũng không phải ai cũng biết.

Khái niệm và những đặc điểm cơ bản

Quyền tác giả và những nội dung xung quanh khái niệm này thực sự rất quan trọng, được pháp luật hiện hành quy định và điều chỉnh rất cụ thể.

 

Các tổ chức sử dụng phải trả tiền thù lao, nhuận bút cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng
Các tổ chức sử dụng phải trả tiền thù lao, nhuận bút cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. (Ảnh: minh hoạ) 

Khái niệm: Quyền tác giả (quyền TG) là một khái niệm đã được quy định rõ trong Luật Sở hữu trí tuệ, Bộ Luật Dân sự 2005 và Nghị Định 100/NĐ-CP/2006 của Chính phủ. Đây là quyền hợp pháp của một tác giả (có thể là một tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân) đối với tác phẩm mà mình sáng tạo ra, bao gồm 2 quyền là quyền nhân thân và quyền tài sản.

Theo đó, quyền TG bao gồm những quyền cụ thể mà pháp luật trao cho tác giả hay chủ sở hữu của một tác phẩm về việc đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; sao chép, điều chỉnh hay truyền tải, phổ biến tác phẩm đến với công chúng bằng và việc cho phép người khác tham gia vào quá trình khai thác tác phẩm.

Quyền tác giả được ghi nhận cho các tác phẩm bao gồm: văn học, văn học dân gian, khoa học, sách giáo khoa, bài giảng, bài phát biểu, tác phẩm báo chí, âm nhạc, sân khấu, nghệ thuật dân gian, điện ảnh nhiếp ảnh, kiến trúc, tạo hình, tác phẩn mỹ thuật ứng dụng, bản đồ họa, sơ đồ, bản vẽ công trình, chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu… và tác phẩm phái sinh (nếu không gây phương hại đến quyền TG của tác phẩm gốc).

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm: tin tức thời sự thuần túy đưa tin; văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính; các văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó; quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Nội dung quyền tác giả

Quyền nhân thân và quyền tài sản là hai quyền gắn liền với quyền tác giả. Cụ thể:

Quyền nhân thân của tác giả bao gồm các quyền: đặt tên cho tác phẩm; Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm; bảo vệ sự vẹn toàn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản của tác giả bao gồm các quyền: làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử. Hoặc bất kỳ phương tiện thông tin kỹ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Các quyền này do tác giả, chủ sở hữu quyền TG độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Các tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền trên và công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền TG.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Các quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự vẹn toàn của tác phẩm được bảo hộ vô thời hạn.

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm và các nội dung của quyền tài sản được bảo hộ theo thời hạn như sau:

Đối với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm. 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình;

Các tác phẩm không thuộc loại hình trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

Đối với tác phẩm khuyết danh, khi thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm sau năm tác giả chết.

Hành vi xâm phạm quyền tác giả

Đối với việc sử dụng thương mại tác phẩm đã công bố, Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi năm 2009) quy định: Các tổ chức sử dụng phải trả tiền thù lao, nhuận bút cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng.

 

Tất cả các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm, chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu đều bị coi là vi phạm bản quyền.
Tất cả các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm, chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu đều bị coi là vi phạm bản quyền.. (Ảnh: minh hoạ) 

Mức thù lao và phương thức thanh toán sẽ do các bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được sẽ áp dụng theo quy định của Chính phủ hoặc kiện ra Tòa án có thẩm quyền.

Tất cả các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm, chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu đều bị coi là vi phạm bản quyền. Ví dụ các hành vi sau: chiếm đoạt, mạo danh tác giả;công bố, phân phối, sử dụng hoặc sao chép lại tác phẩm khi chưa xin phép tác giả;sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác.

Tuy nhiên, pháp luật cũng có những quy định hạn chế quyền của tác giả trong một số trường hợp nhất định, cho phép người khác sử dụng tác phẩm của tác giả mà không phải xin phép, không phải trả thù lao. Quy định này gọi là sử dụng hợp lý hoặc sử dụng cá nhân mà về cơ bản là nhằm giải quyết hài hoà mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và những người khác trong xã hội ở một mức độ có thể chấp nhận được.

Phương Ngân (T/h)