iá USD hôm nay 24/9: Đồng USD tăng trở lại |
Tỷ giá USD trên thị trường trong nước:
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, NHNN công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 22 đồng, hiện ở mức 24.126 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện ở mức 23.400 đồng - 25.282 đồng.
Tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank ở chiều mua vào – bán ra hiện ở mức 24.430 - 24.800 đồng/USD, tăng 40 đồng so với phiên trước đó.
Tỷ giá các ngoại tệ, giá USD trong nước sáng nay tại các ngân hàng thương mại được niêm yết như sau:
1. VCB - Cập nhật: 23/11/2024 05:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
2. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25343 | 25343 | 25509 |
AUD | AUD | 16149 | 16249 | 16817 |
CAD | CAD | 17801 | 17901 | 18456 |
CHF | CHF | 28210 | 28240 | 29034 |
CNY | CNY | 0 | 3472.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26021 | 26121 | 26996 |
GBP | GBP | 31338 | 31388 | 32504 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.72 | 162.22 | 168.77 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14634 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18474 | 18604 | 19335 |
THB | THB | 0 | 679.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8500000 | 8500000 | 8700000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8700000 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,19%, đạt mốc 100,91.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới:
Đồng USD ghi nhận mức tăng đáng kể trên thị trường ngoại hối, với chỉ số USD Index tăng 0,19% so với các đồng tiền chính khác. Sự tăng giá này chủ yếu được thúc đẩy bởi một số yếu tố kinh tế và chính trị quan trọng.
Biểu đồ biến động giá USD cập nhật lúc 6h52" hôm nay 24/9 |
Các số liệu kinh tế gần đây từ Mỹ, bao gồm chỉ số sản xuất và doanh số bán lẻ, đã cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ sau những tác động tiêu cực từ đại dịch. Điều này củng cố niềm tin vào khả năng tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong thời gian tới.
Quyết định giảm lãi suất có thể tác động đến thị trường tiền tệ vì ảnh hưởng giá trị của USD - đồng tiền dự trữ toàn cầu. Khi Cục Dữ trữ liên bang (Fed) đã quyết định cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản, xuống 4,75-5% kéo theo đồng USD giảm.
Thị trường hiện đang kỳ vọng rằng Fed sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ chặt chẽ để kiểm soát lạm phát. Sự quyết đoán của Fed trong việc tăng lãi suất đã làm cho đồng USD trở nên hấp dẫn hơn so với các đồng tiền khác.
Sự bất ổn trong khu vực châu Âu và các xung đột toàn cầu đã khiến nhà đầu tư tìm đến đồng USD như một nơi trú ẩn an toàn. Áp lực từ các yếu tố này cũng thúc đẩy nhu cầu đối với đồng bạc xanh.
Sư tăng giá của đồng USD ngày 24/9 phản ánh những diễn biến tích cực trong nền kinh tế Mỹ cũng như sự tác động từ các yếu tố toàn cầu. Nhà đầu tư cần theo dõi sát sao các dữ liệu kinh tế và chính sách tiền tệ trong thời gian tới để có quyết định đầu tư hợp lý.