Tỷ giá USD hôm nay 21/9: Đồng bạc xanh thế giới quay đầu tăng nhẹ. |
Thị trường trong nước: Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 19 đồng, hiện ở mức 24.148 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện ở mức: 23.400 đồng - 25.305 đồng.
tỷ giá USD tại Vietcombank chiều mua vào-bán ra hiện ở mức 24,370 -24,650, giảm 10 đồng so với chiều bán phiên hôm qua.
Tỷ giá USD và ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 19:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
1. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25343 | 25343 | 25509 |
AUD | AUD | 16149 | 16249 | 16817 |
CAD | CAD | 17801 | 17901 | 18456 |
CHF | CHF | 28210 | 28240 | 29034 |
CNY | CNY | 0 | 3472.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26021 | 26121 | 26996 |
GBP | GBP | 31338 | 31388 | 32504 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.72 | 162.22 | 168.77 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14634 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18474 | 18604 | 19335 |
THB | THB | 0 | 679.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8500000 | 8500000 | 8700000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8700000 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới:
Chỉ số Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,12%, hiện ở mức 100,74 điểm.
Vào phiên giao dịch vừa qua, sau khi Ngân hàng Nhật Bản (BOJ) quyết định giữ nguyên lãi suất ở mức 0,25%, đồng USD đã quay đầu tăng giá so với đồng yên.
Thống đốc Kazuo Ueda nhận định, BOJ có thể dành thời gian để theo dõi hậu quả từ những bất ổn kinh tế toàn cầu, đồng thời cho biết thêm, quyết định chính sách tiền tệ của ngân hàng sẽ dựa trên "diễn biến kinh tế, giá cả và tài chính".
Đồng USD đã trải qua các phiên giao dịch đầy biến động kể từ khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) bắt đầu chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ.
Đồng bạc xanh tăng lên tới 144,50 yên - mức cao nhất kể từ đầu tháng 9, chốt phiên giao dịch, đồng tiền này tăng 0,92%, đạt mức 143,92. Đồng EUR cũng tăng giá so với đồng yên, tăng 0,93%, đạt mức 160,59. So với đồng USD, đồng EUR đã giảm 0,01%, xuống 1,115925 USD.
Biểu đồ chỉ số DXY 24 giờ qua. Ảnh: Marketwatch |
Thị trường kỳ vọng 49% khả năng Fed sẽ thực hiện một đợt cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng 11 và dự đoán rằng, Fed sẽ tiến hành cắt giảm 74,8 điểm cơ bản vào cuối năm nay. Lãi suất chính sách của Fed dự kiến sẽ ở mức 2,85% vào cuối năm 2025.
Tại phiên họp cố định vào thứ sáu hàng tháng, Trung Quốc bất ngờ giữ nguyên lãi suất cho vay. Nước này ám chỉ đến các biện pháp kích thích khác, một phần nhờ vào việc nới lỏng mạnh mẽ của Fed đã đẩy đồng USD xuống mức thấp nhất trong 16 tháng so với đồng nhân dân tệ.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh tăng 0,24%, đạt mức 1,33180 USD- bởi việc công bố dữ liệu bán lẻ mạnh mẽ của Anh vào hôm qua (20/9).