Tỷ giá USD trong nước hôm nay:
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 27/10, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giữ nguyên ở mức 24.255 đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giữ nguyên ở mức 23.400 - 25.450 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay 27/10/2024: Đồng USD trong nước và thế giới đi ngang |
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra ổn định, hiện ở mức 152 - 168 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện ở mức: 24.937 – 27.562 đồng.
Hôm nay 27/10, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. VCB - Cập nhật: 23/11/2024 13:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
1. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25343 | 25343 | 25509 |
AUD | AUD | 16149 | 16249 | 16817 |
CAD | CAD | 17801 | 17901 | 18456 |
CHF | CHF | 28210 | 28240 | 29034 |
CNY | CNY | 0 | 3472.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26021 | 26121 | 26996 |
GBP | GBP | 31338 | 31388 | 32504 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.72 | 162.22 | 168.77 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14634 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18474 | 18604 | 19335 |
THB | THB | 0 | 679.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8500000 | 8500000 | 8700000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8700000 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giữ nguyên ở mức 104,32 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ, tăng trưởng GDP trong quý III đạt 4,9%, cao hơn so với dự đoán của thị trường là 4,3%. Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm nhẹ, cho thấy sức khỏe ổn định của thị trường lao động. Những số liệu này đã tạo ra một tâm lý lạc quan trong giới đầu tư và thúc đẩy dòng tiền dẫn đến sự tăng giá của đồng USD.
Biểu đồ chỉ số DXY trong 24 giờ qua. |
Đồng USD mạnh lên đã gây áp lực giảm giá lên hầu hết các đồng tiền khác. Đồng EUR giảm xuống dưới 1,05 do Ngân hàng Trung ương châu Âu duy trì chính sách nới lỏng.
Đồng Bảng Anh giảm xuống mức thấp nhất trong năm do tình hình kinh tế tại Vương quốc Anh không ổn định và lạm phát cao.
Đồng Yên Nhật cũng suy yếu với tỷ giá USD/JPY vượt 150, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt trong chính sách tiền tệ toàn cầu, tiếp tục ảnh hưởng đến các đồng tiền khác do chính sách nới lỏng của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ). Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ cũng đạt mức cao gần 5% đã thu hút nhiều nhà đầu tư vào thị trường trái phiếu, từ đó hỗ trợ giá trị đồng USD.
Theo đó, trong bối cảnh địa chính trị bất ổn, đặc biệt là căng thẳng tại Trung Đông, đồng USD đã trở thành lựa chọn trú ẩn an toàn cho nhiều nhà đầu tư. Nhu cầu bảo vệ tài sản trong bối cảnh bất ổn này đã đẩy chỉ số DXY lên mức cao, phản ánh sức mạnh của đồng USD so với các đồng tiền khác.