Tỷ giá USD trong nước hôm nay:
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 24/10, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 10 đồng, hiện ở mức 24.250 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay 24/20/2024: Đồng USD tiếp đà tăng mạnh |
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 23.400 - 25.412 đồng, tăng ở chiều bán ra.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm, hiện ở mức 152 - 168 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện ở mức: 24.867 - 27.484đồng.
Hôm nay 24/10, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 15:56 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,140.75 | 16,303.79 | 16,826.80 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,740.97 | 17,920.17 | 18,495.03 |
SWISS FRANC | CHF | 27,960.44 | 28,242.87 | 29,148.88 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,424.74 | 3,459.33 | 3,570.30 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,505.37 | 3,639.60 |
EURO | EUR | 25,953.07 | 26,215.22 | 27,376.05 |
POUND STERLING | GBP | 31,191.25 | 31,506.32 | 32,517.01 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,184.60 | 3,216.77 | 3,319.96 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.11 | 312.11 |
YEN | JPY | 158.97 | 160.58 | 168.22 |
KOREAN WON | KRW | 15.69 | 17.44 | 18.92 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,549.74 | 85,849.79 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,621.99 | 5,744.60 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,250.75 | 2,346.31 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 238.90 | 264.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,758.51 | 7,006.91 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,251.89 | 2,347.49 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,411.81 | 18,597.79 | 19,194.39 |
THAILAND BAHT | THB | 646.65 | 718.50 | 746.01 |
US DOLLAR | USD | 25,175.00 | 25,205.00 | 25,509.00 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
1. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25220 | 25220 | 25509 |
AUD | AUD | 16209 | 16309 | 16881 |
CAD | CAD | 17851 | 17951 | 18508 |
CHF | CHF | 28297 | 28327 | 29130 |
CNY | CNY | 0 | 3473.1 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26193 | 26293 | 27168 |
GBP | GBP | 31471 | 31521 | 32633 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.46 | 161.96 | 168.47 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14676 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18531 | 18661 | 19382 |
THB | THB | 0 | 679.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8500000 | 8500000 | 8700000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8700000 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,35%, đạt mức 104,42 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Chỉ số DXY có thời điểm chạm mốc 104,57, mức cao nhất kể từ ngày 30/7. Đồng USD tăng khi một loạt dữ liệu kinh tế tích cực đã làm giảm kỳ vọng về quy mô và tốc độ cắt giảm lãi suất từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), điều này đã đẩy lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ lên cao hơn. Lợi suất trái phiếu chuẩn kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng 3,4 điểm cơ bản, đạt mức 4,24%, sau khi đạt mức cao nhất trong 3 tháng là 4,26%.
Biểu đồ chỉ số DXY trong 24 giờ qua. |
So với đồng yên Nhật, đồng USD đã tăng vượt mốc 153, lần đầu tiên trong gần 3 tháng vào phiên giao dịch vừa qua nhờ sức mạnh của nền kinh tế Mỹ và sự khác biệt giữa tốc độ cắt giảm lãi suất của các Ngân hàng Trung ương lớn.
Đồng EUR giảm 0,18%, xuống còn 1,0778 USD. Đồng bảng Anh suy yếu 0,49%, xuống còn 1,2919 USD.
Đồng CAD giảm 0,14% so với đồng USD xuống 1,38. Ngân hàng Canada ngày 23/10 đã cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản xuống còn 3,75%, đúng như dự đoán của thị trường.
Cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ sắp tới cũng tiếp tục thúc đẩy các động thái tiền tệ, vì kỳ vọng của thị trường đã tăng lên trong những ngày gần đây về chiến thắng của ứng cử viên tổng thống đảng Cộng hòa và cựu Tổng thống Donald Trump