Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 18/5, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng tuần 9 đồng, hiện ở mức 24.960 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 18/5/2025: Tuần thứ tư liên tiếp, đồng USD duy trì đà tăng |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán hiện ở mức 23.762 - 26.158 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 26.570 - 29.367 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 1623 - 181 đồng.
Hôm nay 18/5, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 18/05/2025 10:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16064 | 16331 | 16925 |
CAD | CAD | 18030 | 18305 | 18929 |
CHF | CHF | 30295 | 30670 | 31327 |
CNY | CNY | 0 | 3358 | 3600 |
EUR | EUR | 28310 | 28576 | 29618 |
GBP | GBP | 33605 | 33993 | 34949 |
HKD | HKD | 0 | 3186 | 3390 |
JPY | JPY | 171 | 175 | 181 |
KRW | KRW | 0 | 17 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 14935 | 15529 |
SGD | SGD | 19399 | 19679 | 20218 |
THB | THB | 690 | 753 | 812 |
USD | USD (1,2) | 25660 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 25698 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 25726 | 25760 | 26115 |
1. BIDV - Cập nhật: 16/05/2025 14:03 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 25,750 | 25,750 | 26,110 |
Dollar | USD(1-2-5) | 24,720 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 24,720 | - | - |
Bảng Anh | GBP | 34,085 | 34,177 | 35,100 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,260 | 3,270 | 3,369 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 30,618 | 30,713 | 31,573 |
Yên Nhật | JPY | 175.08 | 175.4 | 183.22 |
Baht Thái Lan | THB | 745.58 | 754.78 | 807.58 |
Dollar Australia | AUD | 16,419 | 16,478 | 16,929 |
Dollar Canada | CAD | 18,336 | 18,395 | 18,897 |
Dollar Singapore | SGD | 19,673 | 19,734 | 20,360 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,622 | 2,715 |
Kip Lào | LAK | - | 0.91 | 1.27 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 3,831 | 3,963 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,450 | 2,539 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,563 | 3,660 |
Rub Nga | RUB | - | - | - |
Dollar New Zealand | NZD | 14,983 | 15,122 | 15,564 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.32 | 18.06 | 19.4 |
Euro | EUR | 28,618 | 28,641 | 29,861 |
Dollar Đài Loan | TWD | 778.43 | - | 942.46 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,675.47 | - | 6,404.03 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,797.05 | 7,154.54 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 82,154 | 87,358 |
Vàng SJC 1 lượng (đơn vị: 1000đ) | XAU | - | - | - |
1. Agribank - Cập nhật: 18/05/2025 10:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,750 | 25,760 | 26,100 |
EUR | EUR | 28,471 | 28,585 | 29,687 |
GBP | GBP | 33,905 | 34,041 | 35,012 |
HKD | HKD | 3,256 | 3,269 | 3,375 |
CHF | CHF | 30,547 | 30,670 | 31,579 |
JPY | JPY | 174.44 | 175.14 | 182.42 |
AUD | AUD | 16,260 | 16,325 | 16,854 |
SGD | SGD | 19,657 | 19,736 | 20,276 |
THB | THB | 762 | 765 | 799 |
CAD | CAD | 18,256 | 18,329 | 18,839 |
NZD | NZD | 14,961 | 15,467 | |
KRW | KRW | 17.73 | 19.55 |
1. Sacombank - Cập nhật: 07/06/2001 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25740 | 25740 | 26100 |
AUD | AUD | 16288 | 16388 | 16956 |
CAD | CAD | 18213 | 18313 | 18867 |
CHF | CHF | 30579 | 30609 | 31494 |
CNY | CNY | 0 | 3561.9 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1130 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3930 | 0 |
EUR | EUR | 28660 | 28760 | 29532 |
GBP | GBP | 33942 | 33992 | 35103 |
HKD | HKD | 0 | 3270 | 0 |
JPY | JPY | 174.6 | 175.6 | 182.14 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.7 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.152 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6333 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2510 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15101 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 440 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2680 | 0 |
SGD | SGD | 19585 | 19715 | 20445 |
THB | THB | 0 | 724.3 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 845 | 0 |
XAU | XAU | 11630000 | 11630000 | 11870000 |
XBJ | XBJ | 10500000 | 10500000 | 11870000 |
1. OCB - Cập nhật: 16/05/2025 16:13 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 25,730 | 25,780 | 26,130 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 25,730 | 25,780 | 26,130 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 25,730 | 25,780 | 26,130 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,338 | 16,488 | 17,563 |
EURO | EUR | 28,711 | 28,861 | 30,047 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,158 | 18,258 | 19,581 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 19,660 | 19,810 | 20,292 |
JAPANESE YEN | JPY | 175.2 | 176.7 | 181.46 |
POUND LIVRE | GBP | 34,052 | 34,202 | 35,002 |
GOLD | XAU | 11,568,000 | 0 | 11,872,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,445 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 759 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng tuần 0,64%, đạt mức 100,98 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Tuần qua, đồng USD ghi nhận nhiều phiên biến động mạnh trong bối cảnh căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc bất ngờ hạ nhiệt và dữ liệu kinh tế Mỹ tiếp tục gây bất ngờ.
Trong phiên đầu tuần, chỉ số DXY bật tăng 1,44%, lên mức 101,78 – mức tăng trong ngày mạnh nhất kể từ đầu năm – sau khi Washington và Bắc Kinh đạt được thỏa thuận tạm thời về việc cắt giảm thuế quan lẫn nhau trong vòng 90 ngày. Cụ thể, Mỹ giảm thuế hàng hóa Trung Quốc từ 145% xuống còn 30%, trong khi Trung Quốc giảm thuế hàng Mỹ từ 125% xuống 10%. Tín hiệu tích cực này đã xoa dịu lo ngại về một cuộc suy thoái toàn cầu do chiến tranh thương mại và khiến kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sớm cắt giảm lãi suất bị đẩy lùi sang tháng 9, muộn hơn so với dự đoán trước đó là tháng 7.
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Tuy nhiên, sang ngày 14-5, USD quay đầu giảm 0,86%, xuống mức 100,93 sau khi Mỹ công bố dữ liệu lạm phát tiêu dùng tháng 4 thấp hơn dự kiến. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chỉ tăng 0,2%, đưa mức tăng hằng năm từ 2,4% xuống còn 2,3%. Đây được xem là "tin tốt" theo đánh giá của Bill Adams, chuyên gia kinh tế trưởng tại ngân hàng Comerica, khi cho thấy lạm phát đang dần được kiểm soát.
Đến ngày 15-5, đồng USD phục hồi nhẹ 0,07%, lên mức 101,02 khi các nhà đầu tư tiếp tục theo dõi diễn biến chính sách toàn cầu và dự báo mới từ các tập đoàn tài chính lớn như Goldman Sachs, JPMorgan, Barclays – những đơn vị đã bắt đầu điều chỉnh giảm dự báo suy thoái của Mỹ.
Ngày 16-5, đồng bạc xanh tiếp tục giảm 0,23%, về mức 100,81 do lo ngại về sức khỏe nền kinh tế Mỹ khi dữ liệu bán lẻ tháng 4 chỉ tăng 0,1%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 1,7% trong tháng trước. Cùng lúc, chỉ số giá sản xuất (PPI) cũng giảm tới 0,5%, cho thấy áp lực tiêu dùng đang suy yếu, một phần bị tác động bởi các chính sách thuế quan gần đây của chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump.
Kết thúc tuần, USD phục hồi nhẹ 0,10%, chốt ở mức 100,98 sau khi dữ liệu mới công bố cho thấy giá nhập khẩu Mỹ tăng trở lại 0,1% trong tháng 4 – lần tăng đầu tiên sau hai tháng giảm liên tiếp. Tuy nhiên, niềm tin tiêu dùng vẫn ở mức thấp do lo ngại về bất ổn thương mại.