Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 24/5, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 5 đồng, hiện ở mức 24.960 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 24/5/2025: Đồng thế giới USD giảm mạnh sau động thái thuế quan |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ so với phiên liền trước, hiện ở mức 23.762 VND/USD - 26.158 VND/USD.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ, hiện ở mức: 26.795 VND – 29.615 VND.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giữ nguyên, hiện ở mức: 165 VND – 182 VND.
Hôm nay 24/5, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 24/05/2025 14:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16319 | 16587 | 17169 |
CAD | CAD | 18346 | 18622 | 19252 |
CHF | CHF | 30938 | 31315 | 31974 |
CNY | CNY | 0 | 3546 | 3664 |
EUR | EUR | 28851 | 29120 | 30164 |
GBP | GBP | 34313 | 34704 | 35656 |
HKD | HKD | 0 | 3181 | 3385 |
JPY | JPY | 175 | 179 | 185 |
KRW | KRW | 0 | 17 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 15227 | 15818 |
SGD | SGD | 19652 | 19933 | 20478 |
THB | THB | 712 | 775 | 831 |
USD | USD (1,2) | 25680 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 25718 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 25746 | 25780 | 26135 |
2. BIDV - Cập nhật: 23/05/2025 13:39 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 25,775 | 25,775 | 26,135 |
Dollar | USD(1-2-5) | 24,744 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 24,744 | - | - |
Bảng Anh | GBP | 34,438 | 34,532 | 35,453 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,255 | 3,265 | 3,364 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 30,914 | 31,010 | 31,863 |
Yên Nhật | JPY | 177.13 | 177.45 | 185.41 |
Baht Thái Lan | THB | 758.18 | 767.55 | 821.23 |
Dollar Australia | AUD | 16,450 | 16,509 | 16,953 |
Dollar Canada | CAD | 18,510 | 18,570 | 19,071 |
Dollar Singapore | SGD | 19,784 | 19,845 | 20,471 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,654 | 2,747 |
Kip Lào | LAK | - | 0.92 | 1.27 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 3,870 | 4,004 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,509 | 2,596 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,566 | 3,662 |
Rub Nga | RUB | - | - | - |
Dollar New Zealand | NZD | 15,015 | 15,154 | 15,595 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.54 | 18.29 | 19.66 |
Euro | EUR | 28,904 | 28,927 | 30,161 |
Dollar Đài Loan | TWD | 782.12 | - | 946.93 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,705.01 | - | 6,440.35 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,803.1 | 7,161.01 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 82,325 | 87,535 |
Vàng SJC 1 lượng (đơn vị: 1000đ) | XAU | - | - | - |
3. Agribank - Cập nhật: 24/05/2025 14:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,770 | 25,780 | 26,120 |
EUR | EUR | 28,826 | 28,942 | 30,050 |
GBP | GBP | 34,353 | 34,491 | 35,468 |
HKD | HKD | 3,249 | 3,262 | 3,367 |
CHF | CHF | 30,836 | 30,960 | 31,873 |
JPY | JPY | 176.73 | 177.44 | 184.84 |
AUD | AUD | 16,411 | 16,477 | 17,008 |
SGD | SGD | 19,808 | 19,888 | 20,434 |
THB | THB | 775 | 778 | 813 |
CAD | CAD | 18,453 | 18,527 | 19,046 |
NZD | NZD | 15,169 | 15,677 | |
KRW | KRW | 18.08 | 19.94 |
4. Sacombank - Cập nhật: 06/08/2000 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25760 | 25760 | 26140 |
AUD | AUD | 16428 | 16528 | 17091 |
CAD | CAD | 18439 | 18539 | 19091 |
CHF | CHF | 31010 | 31040 | 31913 |
CNY | CNY | 0 | 3577.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1125 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3905 | 0 |
EUR | EUR | 29104 | 29204 | 29977 |
GBP | GBP | 34536 | 34586 | 35688 |
HKD | HKD | 0 | 3270 | 0 |
JPY | JPY | 177.53 | 178.53 | 185.04 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.152 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6255 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2510 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15262 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 440 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2680 | 0 |
SGD | SGD | 19802 | 19932 | 20657 |
THB | THB | 0 | 740 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 850 | 0 |
XAU | XAU | 11850000 | 11850000 | 12050000 |
XBJ | XBJ | 10500000 | 10500000 | 12050000 |
5. OCB - Cập nhật: 23/05/2025 16:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 25,770 | 25,820 | 26,150 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 25,770 | 25,820 | 26,150 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 25,770 | 25,820 | 26,150 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,442 | 16,592 | 17,674 |
EURO | EUR | 29,129 | 29,279 | 30,468 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,378 | 18,478 | 19,804 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 19,870 | 20,020 | 20,494 |
JAPANESE YEN | JPY | 178.09 | 179.59 | 184.37 |
POUND LIVRE | GBP | 34,609 | 34,759 | 35,560 |
GOLD | XAU | 11,848,000 | 0 | 12,052,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,460 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 777 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,86%, xuống mức 99,10.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Đồng USD đã lao dốc mạnh trong phiên giao dịch gần đây sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố sẽ áp thuế 50% lên hàng hóa từ Liên minh châu Âu (EU) kể từ ngày 1/6, đồng thời yêu cầu Apple phải chịu thuế tối thiểu 25% cho iPhone sản xuất ngoài nước Mỹ. Động thái này đã làm dấy lên lo ngại về tác động tiêu cực tới thương mại toàn cầu và kinh tế Mỹ.
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Trong phiên chiều 23/5, đồng USD giảm 1% so với yên Nhật, xuống còn 142,48 mức thấp nhất trong hai tuần. Tính chung cả tuần, USD giảm 2,2% so với đồng yên, mức giảm tuần mạnh nhất kể từ ngày 7/4. Đồng thời, euro tăng 0,8% lên 1,1363 USD, chạm đỉnh hai tuần, còn chỉ số DXY đo sức mạnh đồng bạc xanh giảm 1,9% mức thấp nhất trong ba tuần.
Sự sụt giảm của USD còn chịu ảnh hưởng từ việc Moody’s hạ xếp hạng tín nhiệm Mỹ, cũng như lo ngại về dự luật thuế mới mà Hạ viện Mỹ vừa thông qua, có thể làm tăng nợ công thêm hàng nghìn tỷ USD. Ở chiều ngược lại, đồng yên được hỗ trợ bởi dữ liệu cho thấy lạm phát cơ bản tại Nhật tăng nhanh nhất trong hơn hai năm, làm dấy lên kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản sẽ tiếp tục nâng lãi suất trong năm nay.