Vào đầu phiên giao dịch hôm nay 14/9, NHNN công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 15 đồng, hiện ở mức 24.172 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN chiều mua vào - bán ra giảm nhẹ, ở mức 23.400 đồng - 25.330 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch NHNN chiều mua vào - bán ra hiện tăng nhẹ, ở mức: 25.454 đồng – 28.133 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch NHNN chiều mua vào - bán ra cùng tăng nhẹ, hiện ở mức: 162 đồng – 180 đồng.
Tỷ giá USD và các ngoại tệ khác tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
1. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25343 | 25343 | 25509 |
AUD | AUD | 16149 | 16249 | 16817 |
CAD | CAD | 17801 | 17901 | 18456 |
CHF | CHF | 28210 | 28240 | 29034 |
CNY | CNY | 0 | 3472.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26021 | 26121 | 26996 |
GBP | GBP | 31338 | 31388 | 32504 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.72 | 162.22 | 168.77 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14634 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18474 | 18604 | 19335 |
THB | THB | 0 | 679.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8500000 | 8500000 | 8700000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8700000 |
1. VCB - Cập nhật: 23/11/2024 05:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
Trong khi đó, chỉ số Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,25%, xuống mốc 101,11.
Trong phiên giao dịch vừa qua, đồng USD đã giảm so với đồng Yên chạm mức thấp nhất trong gần 9 tháng, sau khi các dữ liệu mới thúc đẩy suy đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể đưa ra mức cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản tại cuộc họp chính sách vào tuần tới.
Thị trường tương lai lãi suất của Mỹ định giá 51% khả năng Fed sẽ nới lỏng 50 điểm cơ bản khi kết thúc cuộc họp vào tuần tới, tăng khoảng 15% . Các nhà giao dịch tương lai dự đoán trong năm 2024 Fed sẽ tiến hành cắt giảm tổng cộng 117 điểm cơ bản, tăng 107 điểm cơ bản tại phiên trước đó.
Đồng USD chạm đáy gần 9 tháng so với yên Nhật. |
Ngân hàng Trung ương châu Âu đã cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào ngày 12/9, nhưng bình luận của Christine Lagarde - Chủ tịch ECB đã làm giảm kỳ vọng của thị trường về một đợt cắt giảm chi phí đi vay vào tháng tới. Sự gia tăng của đồng Euro cũng là yếu tố khiến đồng USD giảm.
Đồng bảng Anh giảm nhẹ 0,01%, xuống 1,31235 USD, giảm sau khi đạt gần mức cao nhất trong tuần. Ngân hàng Anh dự kiến giữ nguyên lãi suất ở mức 5% vào tuần tới sau khi cắt giảm 25 điểm cơ bản vào tháng 8.