| Giá lúa gạo hôm nay 1/12/2025: Giữ giá ổn định Giá lúa gạo hôm nay 2/12/2025: Một số giống lúa giá nhích tăng Giá lúa gạo hôm nay 3/12/2025: Thị trường lúa khởi sắc |
![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 4/12/2025: Ổn định trở lại sau biến động tăng mạnh. |
Tại Đồng bằng sông Cửu Long, nhiều loại lúa tiếp tục được thu mua với giá cao hơn so với tháng trước.
Bảng giá lúa hôm nay 4/12/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 6.400 – 6.600 |
| OM 18 (khô) | 6.800 – 7.200 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 6.400 – 6.600 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.800 – 7.200 |
| OM 380 (tươi) | 5.800 – 6.100 |
| IR 50404 (tươi) | 5.400 - 5.600 |
| OM 34 (tươi) | 5.800 – 6.200 |
| OM 5451 (tươi) | 5.700 – 6.000 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 6.000 - 6.300 |
| OM 504 (tươi) | 5.100 - 5.300 |
| Jasmine (tươi) | 7.200 – 7.500 |
| Lúa Nhật (tươi) | 7.900 – 8.200 |
| ST24-ST25 (khô) | 9.500 – 9.800 |
| ST24-ST25 (tươi) | 7.700 – 8.000 |
| RVT (tươi) | 7.700 – 7.800 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều. Tại Đồng Tháp, nguồn ít, nông dân chủ động chào giá cao, giao dịch chốt đều. Tại Cần Thơ, nguồn lúa thu hoạch còn ít, thương lái ít mua, giá vững.
Tại Vĩnh Long, giá lúa tại một số đồng đẹp nông dân neo giá cao, một số bạn hàng trả mức giá cũ. Tại An Giang, Tây Ninh, nguồn ít, nhu cầu lúa thơm - dẻo có khá, giá ít biến động.
Sự khởi sắc trong giao dịch cho thấy tâm lý lạc quan hơn của người trồng lúa, khi người mua tăng cường gom hàng, còn người bán mạnh dạn ra giá cao hơn. Nguồn cung lúa tươi chưa nhiều do chưa vào cao điểm thu hoạch, góp phần giữ giá ổn định ở mức tương đối cao.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động mới, ổn định so với ngày hôm qua 3/12.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.600 - 6.900 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
| Nếp Long An | 7.900 – 8.200 |
Giá gạo trong nước
Tương tư, theo khảo sát mới nhất cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục duy trì ổn định, giá đi ngang.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, hiện gạo Đài Thơm 8 dao động ở mức 8.700 – 8.900 đồng/kg (tăng nhẹ 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.600 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 7.950 - 8.100 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 | 8.700 – 8.900 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán khởi sắc, giá gạo các loại ít biến động. Tại Cần Thơ, các kho vẫn hỏi mua đều gạo thơm - dẻo, gạo Thu Đông mới chất lượng đẹp dễ bán. Tại An Giang, các kho lớn mua đều, giá gạo các loại bình ổn.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 14.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.450 - 7.550 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg so với hôm qua; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có biến động mới về giá. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 - 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 – 318 USD/ tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 - 451 USD/tấn.
Trên thị trường xuất khẩu, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam đang được điều chỉnh theo hướng cạnh tranh hơn nhằm đối phó với sức ép từ Ấn Độ và Thái Lan - hai quốc gia xuất khẩu gạo nằm trong top 3 thế giới.
Theo dự báo của các chuyên gia, thị trường lúa gạo trong những ngày tới nhiều khả năng duy trì đà ổn định do thiếu vắng các yếu tố có thể tạo ra biến động mạnh. Tâm điểm chú ý hiện được dồn về vụ Đông Xuân 2025–2026, với hoạt động thu hoạch rộ dự kiến bắt đầu vào cuối tháng 12 hoặc đầu tháng 1 năm sau.
Khi nguồn cung dồi dào quay trở lại, thị trường có thể xuất hiện những diễn biến mới về giá và thanh khoản.
Đối với nông dân, việc chủ động phơi sấy và trữ lúa khô được xem là giải pháp hợp lý nhằm đón đầu cơ hội giá cao hơn khi các doanh nghiệp và kho thu mua có nhu cầu bổ sung nguồn hàng trước thềm vụ mới.