| Giá lúa gạo hôm nay 30/11/2025: Gạo xuất khẩu bất ngờ tăng mạnh so với tuần trước Giá lúa gạo hôm nay 1/12/2025: Giữ giá ổn định Giá lúa gạo hôm nay 2/12/2025: Một số giống lúa giá nhích tăng |
![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 3/12/2025: Thị trường lúa khởi sắc. |
Tại ĐBSCL, mặt hàng lúa tiếp tục tăng mạnh đối với hầu hết các giống lúa với mức tăng từ 100 – 600 đồng/kg.
Bảng giá lúa hôm nay 3/12/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 6.400 – 6.600 |
| OM 18 (khô) | 6.800 – 7.200 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 6.400 – 6.600 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.800 – 7.200 |
| OM 380 (tươi) | 5.800 – 6.100 |
| IR 50404 (tươi) | 5.400 - 5.600 |
| OM 34 (tươi) | 5.800 – 6.200 |
| OM 5451 (tươi) | 5.700 – 6.000 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 6.000 - 6.300 |
| OM 504 (tươi) | 5.100 - 5.300 |
| Jasmine (tươi) | 7.200 – 7.500 |
| Lúa Nhật (tươi) | 7.900 – 8.200 |
| ST24-ST25 (khô) | 9.500 – 9.800 |
| ST24-ST25 (tươi) | 7.700 – 8.000 |
| RVT (tươi) | 7.700 – 7.800 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều. Tại Đồng Tháp, nguồn ít, nông dân chủ động chào giá cao, giao dịch chốt đều. Tại Cần Thơ, nguồn lúa thu hoạch còn ít, thương lái ít mua, giá vững.
Tại Vĩnh Long, giá lúa tại một số đồng đẹp nông dân neo giá cao, một số bạn hàng trả mức giá cũ. Tại An Giang, Tây Ninh, nguồn ít, nhu cầu lúa thơm - dẻo có khá, giá ít biến động.
Báo cáo của Cục trồng trọt và bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Môi trường), cho thấy đến thời điểm hiện tại, khu vực ĐBSCL đã xuống giống vụ lúa Đông xuân 2025-2026 đạt gần 400.000 héc ta trên tổng diện tích kế hoạch gần 1,3 triệu héc ta.
Hiện các địa phương trong vùng ĐBSCL đang đẩy mạnh xuống giống phần diện tích còn lại để cơ bản kết thúc trong tháng 12-2025. Khi đó, phần diện tích này sẽ được thu hoạch rộ trong khoảng tháng 2 đến 3-2026 như đã nêu ở trên hay nói cách khác lượng lúa hàng hoá sẽ rất dồi dào ở thời điểm này.
Ngoài áp lực tiêu thụ lúa trong nước, trong khoảng thời gian như nêu trên, khả năng khu vực biên giới các địa phương như: Đồng Tháp, Tây Ninh, An Giang sẽ tiếp tục đón nhận lượng lớn lúa từ Campuchia “chảy” sang, khiến khó chồng khó, nếu không có giải pháp kiểm soát.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 2/12, riêng giống nếp 3 tháng (tươi) ghi nhận có biến động tăng giá thêm 200 đồng/kg so với hôm qua.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.600 - 6.900 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
| Nếp Long An | 7.900 – 8.200 |
Giá gạo trong nước
Tương tư, theo khảo sát mới nhất cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục duy trì ổn định, giá đi ngang.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, hiện gạo Đài Thơm 8 dao động ở mức 8.700 – 8.900 đồng/kg (tăng nhẹ 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.600 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.600 - 7.800 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 7.950 - 8.100 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 | 8.700 – 8.900 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán khởi sắc, giá gạo các loại ít biến động. Tại Cần Thơ, các kho vẫn hỏi mua đều gạo thơm - dẻo, gạo Thu Đông mới chất lượng đẹp dễ bán. Tại An Giang, các kho lớn mua đều, giá gạo các loại bình ổn.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 14.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.450 - 7.550 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg so với hôm qua; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có biến động mới về giá. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 - 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 – 318 USD/ tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 - 451 USD/tấn.
Là quốc gia đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu gạo, Việt Nam đang đối mặt với thách thức không nhỏ khi giá gạo quốc tế giảm tốc trong khi chính sách thương mại của các đối tác liên tục thay đổi.
Sau giai đoạn tăng nóng vào cuối tháng 8 và đầu tháng 9, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã quay đầu giảm, hiện chỉ còn 440-450 USD/tấn, phản ánh sự điều chỉnh cung-cầu cả trong nước lẫn trên thị trường toàn cầu.
Theo Cục Hải quan Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm nhẹ 2% về sản lượng, đạt hơn 6,8 triệu tấn. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu lại giảm tới 20%, chỉ còn 3,49 tỷ USD.
Riêng trong tháng 9, sản lượng xuất khẩu sang các thị trường chủ lực giảm gần một nửa, chỉ đạt 377.000 tấn, do ảnh hưởng trực tiếp từ lệnh tạm ngừng nhập khẩu của Philippines - bạn hàng lớn nhất của gạo Việt Nam.
Không chỉ mất thị trường truyền thống, Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt từ Ấn Độ và Thái Lan tại các khu vực như châu Phi, Malaysia và Trung Quốc.
Trong khi Ấn Độ đang bán ra mạnh với mức giá thấp hơn trung bình 80-100 USD/tấn, thì Thái Lan lại đẩy mạnh xuất khẩu các dòng gạo chất lượng cao, khiến gạo Việt Nam chịu sức ép ở cả hai phân khúc giá rẻ và cao cấp.
Tuy nhiên, nhìn về phía trước, bức tranh không hoàn toàn u ám. Gạo Việt Nam vẫn giữ được vị thế đáng kể nhờ chất lượng và uy tín. Các giống gạo thơm và gạo dẻo như Đài thơm 8, OM18, OM5451 tiếp tục được thị trường quốc tế, đặc biệt là Philippines và châu Phi, đánh giá cao về hương vị và độ ổn định.
Điểm tựa lớn nhất của ngành gạo Việt Nam vẫn là chất lượng và khả năng thích ứng nhanh với thị trường.