| Giá lúa gạo hôm nay 27/12/2025: Thị trường vững giá Giá lúa gạo hôm nay 28/12/2025: Lúa vững giá, gạo ít biến động Giá lúa gạo hôm nay 29/12/2025: Thị trường không có nhiều biến động |
![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 30/12/2025: Gạo Việt xuất khẩu giảm giá. |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa cuối vụ, giao dịch trầm lắng, giá ổn định. Tại An Giang, bạn hàng ít mua, nhu cầu yếu.
Tại Kiêng Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Cà Mau, Vĩnh Long, Tây Ninh, nguồn lúa cuối vụ còn ít, giao dịch mua bán yếu, giá lúa các loại ít biến động.
Bảng giá lúa hôm nay 30/12/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 6.500 – 6.700 |
| OM 18 (khô) | 6.800 – 7.200 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 6.500 – 6.700 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.700 – 7.000 |
| OM 380 (tươi) | 5.800 – 6.100 |
| IR 50404 (tươi) | 5.500 - 5.600 |
| OM 34 (tươi) | 5.200 – 5.400 |
| OM 34 (khô) | 5.800 – 6.100 |
| OM 5451 (tươi) | 5.500 – 5.600 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 6.000 - 6.300 |
| OM 504 (tươi) | 5.100 - 5.300 |
| Jasmine (tươi) | 6.700 – 7.000 |
| Lúa Nhật (tươi) | 7.700 – 8.000 |
| ST24-ST25 (khô) | 9.200 – 9.500 |
| ST24-ST25 (tươi) | 8.900 – 9.200 |
| RVT (tươi) | 7.700 – 8.000 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động mới, ổn định so với ngày hôm qua 29/12.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.300 - 6.500 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
| Nếp Long An | 7.900 – 8.200 |
Theo khảo sát mới nhất cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tương đối ổn định.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, hiện gạo Đài Thơm 8 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động 8.800 - 9.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 8.150 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc thơm dao động ở mức 7.500 - 7.600; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 - 7.450 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 8.000 – 8.300 |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.300 - 7.450 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 8.100 – 8.300 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.350 - 7.450 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 | 8.800 – 9.050 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, thị trường trầm lắng, gạo các loại ít biến động. Tại An Giang, đa số kho lớn mua chậm, giao dịch yếu, giá gạo các loại ổn định.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, gạo các loại ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch mua bán yếu.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 13.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.500 - 11.000 đồng/kg. Hiện tấm 1/2 dao động ở mức 7.525 - 7.600 đồng/kg; giá cám xát/ lau dao động ở mức 6.580 – 6.650 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 - 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 319 - 323 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 446 - 450 USD/tấn.
Giá lúa gạo trong nước tuần qua không có nhiều biến động khi chỉ còn rất ít diện tích thu hoạch của vụ Thu Đông và vụ mùa. Riêng giá gạo xuất khẩu có biến động giảm nhẹ. Trong bối cảnh này, các thương nhân đang theo dõi sát động thái từ các nhà nhập khẩu lúa gạo.
Trong tương lai, gạo xanh, giảm phát thải sẽ là lợi thế của ngành hàng lúa gạo Việt Nam. Nhìn lại năm 2025 này, tình hình xuất khẩu gạo đã xuất hiện không ít khó khăn, khi nhiều thị trường lớn thu hẹp nhập khẩu, cạnh tranh và áp lực về giá ngày càng tăng. Các doanh nghiệp đang có những tính toán để tìm hướng đi bền vững hơn cho hạt gạo Việt Nam.
Thông tin Philippines dự kiến mở cửa nhập khẩu gạo trở lại từ đầu năm sau mang đến những tín hiệu tích cực, nhưng các doanh nghiệp cho rằng: tìm kiếm thêm, mở rộng thị trường vẫn là quan trọng nhất. Tất cả nhằm giảm thiểu rủi ro từ việc quá phụ thuộc vào một thị trường.
Sự chuyển dịch từ "xuất khẩu nhiều" sang "xuất khẩu có giá trị" đang tạo lợi thế cạnh tranh rõ rệt cho hạt gạo Việt Nam. Nhất là khi giống gạo ST25 của Việt Nam tiếp tục được vinh danh lần thứ ba là gạo ngon nhất thế giới. Loại gạo này rất được ưa chuộng ở Trung Quốc, châu Âu và Mỹ trong khi gạo Japonica có cơ hội lớn ở thị trường Nhật Bản. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn đẩy mạnh xuất khẩu các dòng sản phẩm chuyên biệt và các sản phẩm chế biến sâu như bún, phở khô sang các thị trường như châu Âu, Nhật Bản, Trung Đông và Úc.