| Giá lúa gạo hôm nay 26/12/2025: Thị trường lúa tăng giá từ 100 – 200 đồng/kg Giá lúa gạo hôm nay 27/12/2025: Thị trường vững giá Giá lúa gạo hôm nay 28/12/2025: Lúa vững giá, gạo ít biến động |
![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 29/12/2025: Thị trường không có nhiều biến động. |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa cuối vụ, giao dịch chậm, giá vững. Tại An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Cà Mau, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tây Ninh, nguồn còn ít, giao dịch mua bán chậm, giá lúa các loại ít biến động.
Bảng giá lúa hôm nay 28/12/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 6.500 – 6.700 |
| OM 18 (khô) | 6.800 – 7.200 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 6.500 – 6.700 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.700 – 7.000 |
| OM 380 (tươi) | 5.800 – 6.100 |
| IR 50404 (tươi) | 5.500 - 5.600 |
| OM 34 (tươi) | 5.200 – 5.400 |
| OM 34 (khô) | 5.800 – 6.100 |
| OM 5451 (tươi) | 5.500 – 5.600 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 6.000 - 6.300 |
| OM 504 (tươi) | 5.100 - 5.300 |
| Jasmine (tươi) | 6.700 – 7.000 |
| Lúa Nhật (tươi) | 7.700 – 8.000 |
| ST24-ST25 (khô) | 9.200 – 9.500 |
| ST24-ST25 (tươi) | 8.900 – 9.200 |
| RVT (tươi) | 7.700 – 8.000 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động mới, ổn định so với ngày hôm qua 28/12.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.300 - 6.500 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
| Nếp Long An | 7.900 – 8.200 |
Theo khảo sát mới nhất cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tương đối ổn định.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, hiện gạo Đài Thơm 8 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động 8.800 - 9.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg ; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 8.150 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc thơm dao động ở mức 7.500 - 7.600; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 - 7.450 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 8.000 – 8.300 |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.300 - 7.450 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 8.100 – 8.300 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.350 - 7.450 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 | 8.800 – 9.050 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, thị trường trầm lắng, gạo các loại ít biến động. Tại An Giang, đa số kho lớn mua chậm, giao dịch yếu, giá gạo các loại ổn định.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, gạo các loại ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch mua bán yếu.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 13.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.500 - 11.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 10.000 - 11.000 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 435 - 460 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 319 - 323 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 453 - 457 USD/tấn.
Bộ Thương mại Thái Lan dự kiến xuất khẩu gạo của nước này sẽ giảm xuống còn 7 triệu tấn vào năm tới, so với khoảng 8 triệu tấn năm 2025. Nguyên nhân là do đồng baht mạnh khiến việc cạnh tranh với nguồn cung dồi dào từ Ấn Độ trở nên khó khăn hơn.
Đồng baht hiện mạnh hơn 10-20% so với đồng tiền của các nước cạnh tranh, nếu tiếp tục theo xu hướng hiện nay sẽ đặt ra thách thức lớn đối với các sản phẩm nông nghiệp của Thái Lan.
Thỏa thuận Thái Lan bán 500.000 tấn gạo cho Trung Quốc dự kiến sẽ tiếp tục. Tháng trước, Thái Lan đã đồng ý bán tới 100.000 tấn gạo cho Singapore trong thời hạn 5 năm. Ngoài ra, Thái Lan tiếp tục mở rộng thị trường cho gạo trắng và gạo đồ ở Iraq, Saudi Arabia và các nước khác ở Trung Đông và châu Phi.
Thái Lan cũng có kế hoạch tìm kiếm cơ hội ở Đức, Thụy Sĩ và Mỹ cho các giống gạo thông qua dự án Khaopraneat, dự án quảng bá gạo Thái Lan như một sản phẩm văn hóa với hương vị, bản sắc và giá trị đặc trưng.
Trong bối cảnh giá gạo xuất khẩu có xu hướng giảm, các doanh nghiệp lúa gạo Việt Nam đang theo sát diễn biến động thái từ các nhà nhập khẩu nhằm kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.