![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 27/12/2025: Thị trường vững giá. |
Bảng giá lúa hôm nay 27/12/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
| Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
| OM 18 (tươi) | 6.500 – 6.700 |
| OM 18 (khô) | 6.800 – 7.200 |
| Đài Thơm 8 (tươi) | 6.500 – 6.700 |
| Đài Thơm 8 (khô) | 6.700 – 7.000 |
| OM 380 (tươi) | 5.800 – 6.100 |
| IR 50404 (tươi) | 5.500 - 5.600 |
| OM 34 (tươi) | 5.200 – 5.400 |
| OM 34 (khô) | 5.800 – 6.100 |
| OM 5451 (tươi) | 5.500 – 5.600 |
| Nàng Hoa 9 (tươi) | 6.000 - 6.300 |
| OM 504 (tươi) | 5.100 - 5.300 |
| Jasmine (tươi) | 6.700 – 7.000 |
| Lúa Nhật (tươi) | 7.700 – 8.000 |
| ST24-ST25 (khô) | 9.200 – 9.500 |
| ST24-ST25 (tươi) | 8.900 – 9.200 |
| RVT (tươi) | 7.700 – 8.000 |
Tại nhiều địa phương hôm nay, lúa cuối vụ, nguồn còn lại ít, giữ giá. Tại Cần Thơ, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tại Cà Mau, nhu cầu mua hạn chế, giá lúa các loại ổn định. Tại Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tây Ninh, lúa cuối vụ, thương lái hỏi mua ít.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động mới, ổn định so với ngày hôm qua 26/12.
| Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
| Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
| Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
| Nếp 3 tháng (tươi) | 6.300 - 6.500 |
| Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
| Nếp Long An | 7.900 – 8.200 |
Giá gạo trong nước
Theo khảo sát mới nhất cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tương đối ổn định.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, hiện gạo Đài Thơm 8 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động 8.800 - 9.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg ; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 8.150 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc thơm dao động ở mức 7.500 - 7.600; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 - 7.450 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, loại gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
| Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 8.000 – 8.300 |
| Gạo nguyên liệu Sóc dẻo | 7.300 - 7.450 |
| Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.700 |
| Gạo nguyên liệu OM 5451 | 8.100 – 8.300 |
| Gạo nguyên liệu CL 555 | 7.350 - 7.450 |
| Gạo nguyên liệu OM 18 | 8.500 - 8.600 |
| Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.200 - 7.300 |
| Gạo nguyên liệu Đài thơm 8 | 8.800 – 9.050 |
| Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 |
| Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, nhiều kho lớn vẫn mua vào ít, gạo các loại ít biến động. Tại An Giang, giao dịch mua bán tiếp tục chậm, đa số kho lớn ngưng mua, giá gạo các loại ổn định.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), An Cư - Đồng Tháp, thị trường giao dịch gạo thành phẩm yếu, giá ổn định.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg.
| Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
| Nàng Nhen | 28.000 |
| Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Thường | 12.000 – 14.000 |
| Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
| Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
| Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
| Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
| Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
| Gạo Hương Lài | 22.000 |
| Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
| Gạo Nhật | 22.000 |
| Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
| Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.500 - 11.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 10.000 - 11.000 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.600 - 1.800 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 435 - 460 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 319 - 323 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 453 - 457 USD/tấn.
Năm 2025 được đánh giá là thời điểm thuận lợi để Ấn Độ đẩy mạnh mở rộng thị trường xuất khẩu gạo, khi nhiều yếu tố trong nước và quốc tế cùng hội tụ, tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ nét cho gạo của quốc gia đông dân nhất thế giới này trên bản đồ lương thực toàn cầu.
Việc mở cửa thêm khoảng 26 thị trường tiêu thụ gạo mới trong năm nay không chỉ phản ánh sự phục hồi sau giai đoạn bất ổn, mà còn cho thấy sự chuyển dịch chiến lược của Ấn Độ từ “xuất khẩu khối lượng lớn” sang “đa dạng hóa thị trường và phân khúc giá trị”.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, căng thẳng địa chính trị và gián đoạn chuỗi cung ứng vẫn tiếp diễn, gạo Ấn Độ nổi lên như một lựa chọn ổn định đối với nhiều quốc gia nhập khẩu. Tuy nhiên, cùng với cơ hội là không ít thách thức, đặc biệt khi Ấn Độ vẫn đặt an ninh lương thực trong nước lên hàng đầu.
Bước sang năm 2026, thị trường gạo Ấn Độ được đánh giá có triển vọng tích cực, dù vẫn đối mặt với một số thách thức ngắn hạn.
Nếu sản xuất duy trì ổn định và chính sách điều hành xuất khẩu tiếp tục nhất quán, Ấn Độ nhiều khả năng sẽ củng cố vai trò là nhà cung cấp chủ chốt trên thị trường gạo toàn cầu, đồng thời mở rộng thêm các thị trường mới.
Nguồn cung dồi dào tiếp tục là lợi thế lớn. Sản lượng cao kéo theo lượng dự trữ trong nước tăng mạnh, tạo dư địa để chính phủ đẩy mạnh giải phóng tồn kho thông qua Chương trình Bán hàng Tự do trên Thị trường (OMSS).
Nếu cơ chế này được triển khai theo kế hoạch từ đầu năm 2026, khối lượng gạo đưa ra thị trường - cả nội địa lẫn xuất khẩu - sẽ gia tăng đáng kể.
Áp lực giảm giá trên thị trường quốc tế nhiều khả năng kéo dài sang đầu năm 2026. Theo nguồn tin được Platts (hãng cung cấp thông tin và dữ liệu giá cả thị trường hàng hóa toàn cầu) trích dẫn, đà giảm giá gạo toàn cầu có thể tiếp diễn đến hết quý I/2026, chủ yếu do sự trở lại mạnh mẽ của Ấn Độ trong vai trò nước xuất khẩu chủ lực.