Tỷ giá USD trong nước hôm nay:
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, NHNN công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 15 đồng, hiện ở mức 24.168 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay 9/10/2024: Chỉ số USD Index giảm 0,06%, xuống mức 102,47 điểm |
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước chiều mua vào - chiều bán ra, hiện ở mức 23.400 - 25.326 đồng.
Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện ở mức 24.635 – 25.025 đồng.
Tỷ giá USD tại BIDV tăng ở chiều mua vào và giảm ở chiều bán ra, hiện ở mức 24.665 – 25.025 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại ngân hàng Vietcombank ở chiều mua vào – bán ra giảm, hiện ở mức 162 - 171 đồng.
Tỷ giá các ngoại tệ tại ngân hàng thương mại hôm nay 9/10:
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 01:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,131.93 | 16,294.87 | 16,817.61 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,736.53 | 17,915.69 | 18,490.41 |
SWISS FRANC | CHF | 28,053.88 | 28,337.26 | 29,246.30 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.09 | 3,453.63 | 3,564.42 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,527.97 | 3,663.07 |
EURO | EUR | 26,121.19 | 26,385.04 | 27,553.41 |
POUND STERLING | GBP | 31,339.98 | 31,656.54 | 32,672.07 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.18 | 3,215.33 | 3,318.48 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.37 | 312.38 |
YEN | JPY | 158.28 | 159.87 | 167.48 |
KOREAN WON | KRW | 15.71 | 17.46 | 18.94 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,571.01 | 85,871.97 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.58 | 5,751.34 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,252.21 | 2,347.82 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 240.71 | 266.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,752.25 | 7,000.42 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,260.53 | 2,356.50 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,459.42 | 18,645.88 | 19,244.03 |
THAILAND BAHT | THB | 649.01 | 721.12 | 748.74 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,504.00 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,204.00 | 25,504.00 |
EUR | EUR | 26,247.00 | 26,352.00 | 27,441.00 |
GBP | GBP | 31,518.00 | 31,645.00 | 32,595.00 |
HKD | HKD | 3,197.00 | 3,210.00 | 3,313.00 |
CHF | CHF | 28,195.00 | 28,308.00 | 29,160.00 |
JPY | JPY | 160.00 | 160.64 | 167.52 |
AUD | AUD | 16,228.00 | 16,293.00 | 16,782.00 |
SGD | SGD | 18,579.00 | 18,654.00 | 19,167.00 |
THB | THB | 715.00 | 718.00 | 748.00 |
CAD | CAD | 17,845.00 | 17,917.00 | 18,425.00 |
NZD | NZD | 14,684.00 | 15,171.00 | |
KRW | KRW | 17.41 | 19.11 |
1. Sacombank - Cập nhật: 24/07/2009 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25336 | 25336 | 25504 |
AUD | AUD | 16187 | 16287 | 16855 |
CAD | CAD | 17832 | 17932 | 18486 |
CHF | CHF | 28353 | 28383 | 29186 |
CNY | CNY | 0 | 3475.1 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26274 | 26374 | 27247 |
GBP | GBP | 31598 | 31648 | 32758 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.69 | 162.19 | 168.7 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14697 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18529 | 18659 | 19386 |
THB | THB | 0 | 678.6 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8370000 | 8370000 | 8620000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8620000 |
Chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,06%, xuống mức 102,47 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới:
Đồng USD giảm khi các nhà đầu tư kỳ vọng từ biên bản cuộc họp tháng 9 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ được công bố vào hôm nay (9/10), Fed gần như nhất trí với mức cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản. Vào cuối tuần trước, thị trường đã bán tháo mạnh đồng USD và các nhà đầu tư sẽ thận trọng chờ báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 sẽ được công bố vào ngày mai (10/10).
Các nhà giao dịch kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ duy trì mức giảm lãi suất 0,25 điểm cơ bản, sau khi bắt đầu chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ với đợt cắt giảm lớn vào tháng 9.
Đồng EUR giảm 0,03% xuống 1,0971 USD, mức thấp nhất là 1,09515 USD của cuối tuần trước. Đồng bảng Anh tăng 0,02% lên mức 1,3085 USD, sau khi chạm mức thấp nhất là 1,30595 USD vào đầu tuần.
Đồng AUD giảm 0,27%, xuống mức 0,6739 USD - mức thấp nhất kể từ ngày 16/9.