Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 25/6, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 30 đồng, hiện ở mức 25.058 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 25/6/2025: Đồng USD thế giới tiếp tục suy yếu |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ, hiện niêm yết ở mức 23.856 - 26.260 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng mạnh, hiện niêm yết ở mức 27.616 - 30.523 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ, hiện niêm yết ở mức 164 - 181đồng.
Hôm nay 25/6, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 25/06/2025 14:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16463 | 16731 | 17312 |
CAD | CAD | 18510 | 18787 | 19403 |
CHF | CHF | 31831 | 32212 | 32859 |
CNY | CNY | 0 | 3570 | 3690 |
EUR | EUR | 29731 | 30003 | 31028 |
GBP | GBP | 34809 | 35202 | 36144 |
HKD | HKD | 0 | 3200 | 3401 |
JPY | JPY | 173 | 177 | 183 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 15442 | 16030 |
SGD | SGD | 19891 | 20173 | 20699 |
THB | THB | 716 | 780 | 833 |
USD | USD (1,2) | 25880 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 25920 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 25948 | 25982 | 26307 |
1. BIDV - Cập nhật: 25/06/2025 13:37 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 25,992 | 25,992 | 26,307 |
Dollar | USD(1-2-5) | 24,952 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 24,952 | - | - |
Bảng Anh | GBP | 35,229 | 35,324 | 36,160 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,275 | 3,285 | 3,378 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 32,141 | 32,241 | 32,994 |
Yên Nhật | JPY | 177.1 | 177.41 | 184.57 |
Baht Thái Lan | THB | 764.57 | 774.01 | 827.4 |
Dollar Australia | AUD | 16,749 | 16,809 | 17,246 |
Dollar Canada | CAD | 18,759 | 18,819 | 19,337 |
Dollar Singapore | SGD | 20,071 | 20,133 | 20,774 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,703 | 2,792 |
Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.29 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,008 | 4,139 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,545 | 2,629 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,602 | 3,694 |
Rub Nga | RUB | - | - | - |
Dollar New Zealand | NZD | 15,431 | 15,574 | 15,997 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.71 | 18.47 | 19.95 |
Euro | EUR | 29,983 | 30,007 | 31,190 |
Dollar Đài Loan | TWD | 803.99 | - | 970.99 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,773.39 | - | 6,501.11 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,860.93 | 7,208.91 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 83,322 | 88,434 |
Vàng SJC 1 lượng (đơn vị: 1000đ) | XAU | - | - | - |
1. Agribank - Cập nhật: 25/06/2025 14:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,990 | 25,997 | 26,307 |
EUR | EUR | 29,834 | 29,954 | 31,042 |
GBP | GBP | 35,020 | 35,161 | 36,120 |
HKD | HKD | 3,268 | 3,281 | 3,383 |
CHF | CHF | 31,941 | 32,069 | 32,964 |
JPY | JPY | 176.81 | 177.52 | 184.68 |
AUD | AUD | 16,685 | 16,752 | 17,268 |
SGD | SGD | 20,119 | 20,200 | 20,728 |
THB | THB | 782 | 785 | 819 |
CAD | CAD | 18,739 | 18,814 | 19,318 |
NZD | NZD | 15,511 | 16,001 | |
KRW | KRW | 18.43 | 20.29 |
1. Sacombank - Cập nhật: 13/12/2000 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25957 | 25957 | 26307 |
AUD | AUD | 16634 | 16734 | 17302 |
CAD | CAD | 18689 | 18789 | 19341 |
CHF | CHF | 32068 | 32098 | 32984 |
CNY | CNY | 0 | 3609 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1170 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 4060 | 0 |
EUR | EUR | 30032 | 30132 | 30904 |
GBP | GBP | 35099 | 35149 | 36262 |
HKD | HKD | 0 | 3330 | 0 |
JPY | JPY | 177.1 | 178.1 | 184.62 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.8 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.152 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6335 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2595 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15545 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 430 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2730 | 0 |
SGD | SGD | 20043 | 20173 | 20909 |
THB | THB | 0 | 746.5 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 880 | 0 |
XAU | XAU | 11550000 | 11550000 | 12000000 |
XBJ | XBJ | 10500000 | 10500000 | 12000000 |
1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 25,970 | 26,020 | 26,265 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 25,970 | 26,020 | 26,265 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 25,970 | 26,020 | 26,265 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,704 | 16,854 | 17,922 |
EURO | EUR | 30,067 | 30,217 | 31,398 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,644 | 18,744 | 20,060 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 20,120 | 20,270 | 20,745 |
JAPANESE YEN | JPY | 177.36 | 178.86 | 183.51 |
POUND LIVRE | GBP | 35,190 | 35,340 | 36,130 |
GOLD | XAU | 11,748,000 | 0 | 11,952,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,496 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 782 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,46%, xuống mức 97,97 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Trong phiên giao dịch mới nhất, đồng USD tiếp tục trượt giá nhẹ, bất chấp lập trường thận trọng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) về việc hạ lãi suất. Đáng chú ý, đồng euro đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2021, chạm 1,162 USD, nhờ tâm lý thị trường cải thiện sau thông tin tích cực về lệnh ngừng bắn giữa Iran và Israel. Đồng yên Nhật cũng phục hồi mạnh, kéo tỷ giá USD/JPY giảm 1%, còn 144,68.
Sự phục hồi của các đồng tiền lớn như euro, yên, bảng Anh, AUD diễn ra trong bối cảnh giá dầu giảm mạnh, làm dịu bớt lo ngại về chi phí nhập khẩu năng lượng đối với các nền kinh tế lớn như châu Âu và Nhật Bản. Đồng bảng Anh tăng 0,77%, đạt 1,3626 USD; đồng USD Australia tăng 0,68%, lên 0,6503 USD.
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Mặc dù Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết lạm phát có thể tăng trở lại vào mùa hè và khẳng định Fed chưa vội hạ lãi suất, nhưng các phát biểu trái chiều trong nội bộ Fed lại khiến thị trường nghiêng về khả năng chính sách tiền tệ sẽ nới lỏng sớm hơn dự kiến. Hai quan chức cấp cao – Michelle Bowman và Christopher Waller – đều bày tỏ sự ủng hộ việc cắt giảm lãi suất trong ngắn hạn do lo ngại về thị trường lao động.
Tổng thống Donald Trump cũng tạo sức ép chính trị khi kêu gọi Fed cắt giảm lãi suất tới 2 - 3 điểm phần trăm. Dù vậy, giới phân tích cho rằng khả năng Fed hành động ngay trong cuộc họp tháng 7 là thấp, với kịch bản hạ lãi suất đầu tiên được kỳ vọng vào tháng 9.
Theo UBS, nếu kinh tế Mỹ xấu đi nhanh hơn dự báo và Fed buộc phải hành động sớm, đồng USD có thể suy yếu đáng kể. Tuy nhiên, nếu Fed vẫn giữ nhịp cắt lãi chậm và điều độ, mức giảm của đồng USD, nhất là với cặp USD/JPY sẽ không quá lớn nhờ lợi thế chênh lệch lãi suất vẫn còn duy trì.