Thứ tư 24/12/2025 08:36
Hotline: 024.355.63.010
Email: banbientap.dnhn@gmail.com
Thị trường

Tỷ giá USD hôm nay 24/10/2025: Đồng USD tiếp tục tăng giữa áp lực dầu và lạm phát Mỹ

Sáng 24/10, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam và USD giảm 1 đồng, hiện ở mức 25.098 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay 21/10/2025: Đồng USD tăng trước biến động chính trị tại Tokyo Tỷ giá USD hôm nay 22/10/2025: Đồng USD tiếp đà tăng nhẹ Tỷ giá USD hôm nay 23/10/2025: Đồng USD giữ đà tăng trước thời điểm Fed ra quyết định lãi suất

Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 24/10, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 1 đồng, hiện ở mức 25.098 đồng.

tỷ giá usd
Tỷ giá USD hôm nay 24/10/2025: Đồng USD tiếp tục tăng giữa áp lực dầu và lạm phát Mỹ

Tỷ giá USD trong nước hôm nay

Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện niêm yết ở mức 23.894 - 26.302 đồng.

Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra giảm nhẹ, hiện niêm yết ở mức 27.663 - 30.575 đồng.

Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện niêm yết ở mức 157 – 173 đồng.

Hôm nay 24/10, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:

1. TCB - Cập nhật: 24/12/2025 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
AUDAUD170901736117943
CADCAD186791895719575
CHFCHF327573314233788
CNYCNY034703830
EUREUR304243069931724
GBPGBP347643515736091
HKDHKD032553457
JPYJPY162166172
KRWKRW01618
NZDNZD01506215649
SGDSGD199522023420757
THBTHB761825878
USDUSD (1,2)2606900
USDUSD (5,10,20)2611000
USDUSD (50,100)261382615826403

1. BIDV - Cập nhật: 23/12/2025 16:33 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
Dollar MỹUSD26,12326,12326,403
DollarUSD(1-2-5)25,079--
DollarUSD(10-20)25,079--
EuroEUR30,59930,62331,855
Yên NhậtJPY165.69165.99173.31
Bảng AnhGBP35,12835,22336,140
Dollar AustraliaAUD17,35117,41417,909
Dollar CanadaCAD18,88418,94519,525
Franc Thụy SỹCHF33,07833,18133,949
Dollar SingaporeSGD20,08520,14720,824
Nhân Dân TệCNY-3,6953,802
Dollar Hồng KôngHKD3,3313,3413,431
Won Hàn QuốcKRW16.4517.1518.45
Baht Thái LanTHB808.41818.39872.56
Dollar New ZealandNZD15,05615,19615,587
Krone Thụy ĐiểnSEK-2,8172,906
Krone Đan MạchDKK-4,0924,220
Krone Na UyNOK-2,5732,653
Kip LàoLAK-0.931.29
Ringgit MalaysiaMYR6,067.48-6,824.63
Dollar Đài LoanTWD756.11-912.42
Saudi Arabian RiyalsSAR-6,914.77,254.75
Kuwait DinarKWD-83,62588,631

1. Agribank - Cập nhật: 24/12/2025 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
USDUSD26,12026,12326,403
EUREUR30,38830,51031,657
GBPGBP34,82634,96635,949
HKDHKD3,3143,3273,440
CHFCHF32,68132,81233,742
JPYJPY164.07164.73171.87
AUDAUD17,18017,24917,813
SGDSGD20,08720,16820,739
THBTHB823826864
CADCAD18,79718,87219,452
NZDNZD15,02215,545
KRWKRW17.0318.61

1. Sacombank - Cập nhật: 06/07/2006 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
USDUSD261252612526382
AUDAUD172711737118294
CADCAD188591895919973
CHFCHF329913302134604
CNYCNY03711.50
CZKCZK012200
DKKDKK041250
EUREUR305933062332348
GBPGBP350593510936875
HKDHKD033900
JPYJPY165.32165.82176.33
KHRKHR06.0970
KRWKRW017.30
LAKLAK01.18050
MYRMYR066400
NOKNOK025950
NZDNZD0151670
PHPPHP04170
SEKSEK028200
SGDSGD201012023120962
THBTHB0790.60
TWDTWD08400
SJC 9999SJC 9999157000001570000015900000
SBJSBJ130000001300000015900000

1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
US DOLLAR (100,50)USD10026,15526,20526,403
US DOLLAR (20,10,5)USD2026,15526,20526,403
US DOLLAR (1)USD123,88926,20526,403
AUSTRALIAN DOLLARAUD17,23017,33018,448
EUROEUR30,68530,68532,113
CANADIAN DOLLARCAD18,75418,85420,170
SINGAPORE DOLLARSGD20,14720,29720,864
JAPANESE YENJPY165.15166.65171.33
POUND LIVREGBP35,06835,21836,008
GOLDXAU15,548,000015,752,000
CHINESE YUANCNY03,5910
THAI BAHTTHB08280
SWISS FRANCCHF000
SOUTH KOREAN WONKRW000

Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,04%, hiện ở mức 98,94 điểm.

Tỷ giá USD trên thị trường thế giới

Phiên giao dịch vừa qua ghi nhận đồng USD tăng nhẹ so với đồng yên Nhật, trong bối cảnh nhà đầu tư chờ đợi dữ liệu lạm phát tiêu dùng của Mỹ dự kiến công bố vào thứ Sáu, đồng thời cân nhắc tác động từ các lệnh trừng phạt mới của Washington nhằm vào hai tập đoàn dầu mỏ lớn của Nga – Rosneft và Lukoil.

tỷ giá usd
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView

Cụ thể, đồng USD tăng 0,38% so với yên, lên mức 152,525 yên/USD, trong khi chỉ số DXY gần như đi ngang quanh 98,925 điểm. Báo cáo lạm phát tuần này vẫn là trọng tâm của thị trường, bất chấp một phần chính phủ Mỹ đang đóng cửa. Số liệu CPI sẽ được Cơ quan An sinh Xã hội Mỹ sử dụng để tính mức điều chỉnh chi phí sinh hoạt (COLA) năm 2026, đồng thời cung cấp cơ sở đánh giá xu hướng tiêu dùng và tăng trưởng.

Ông Nick Rees - Giám đốc nghiên cứu vĩ mô tại Monex Europe - nhận định: “Dữ liệu này vẫn mang ý nghĩa quan trọng. Dù Fed đã chuyển trọng tâm chính sách sang thị trường lao động, CPI vẫn giúp thị trường định hướng triển vọng tiêu dùng và tăng trưởng”.

Các lệnh trừng phạt mới của Mỹ nhằm vào Rosneft và Lukoil, nối tiếp biện pháp tương tự của Anh tuần trước, đã khiến giá dầu tăng gần 5% trong phiên. Động thái này làm gia tăng áp lực lên nguồn cung dầu toàn cầu và củng cố vị thế của đồng USD, đồng thời tạo sức ép lên đồng yên và nhiều đồng tiền của các quốc gia phụ thuộc nhập khẩu năng lượng.

Bộ Tài chính Mỹ ngày 23/10 nhấn mạnh, sẽ thực hiện thêm biện pháp trừng phạt nếu cần và kêu gọi Moscow ngừng bắn ngay lập tức. Ông Marc Chandler - Giám đốc chiến lược thị trường tại Bannockburn Capital Markets - cho biết, các biện pháp này đang tác động trực tiếp đến tỷ giá tiền tệ toàn cầu.

Trên thị trường châu Âu, đồng crown Na Uy hưởng lợi từ giá dầu tăng, kéo USD giảm 0,42%, xuống 9,9717 crown/USD, lần đầu tiên trong hai tuần rơi xuống dưới ngưỡng 10 crown. Đồng EUR giảm xuống 11,568 crown – mức thấp nhất trong một tháng. Bảng Anh giảm 0,25% xuống 1,332 USD sau dữ liệu lạm phát yếu hơn dự kiến, làm tăng kỳ vọng BoE hạ lãi suất trong năm nay. Đồng EUR tăng nhẹ 0,06% lên 1,162 USD, còn franc Thụy Sĩ gần như đi ngang ở mức 0,7949 franc/USD sau khi SNB công bố biên bản họp đầu tiên.

Tin bài khác
Giá bạc hôm nay 24/12/2025: Giá bạc bứt phá mạnh

Giá bạc hôm nay 24/12/2025: Giá bạc bứt phá mạnh

Giá bạc hôm nay 24/12, thị trường bạc trong nước tiếp tục tăng nóng khi giá tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đồng loạt bật thêm 79.000 đồng/lượng. Cùng xu hướng, Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Phú Quý nâng giá thêm 11.000 – 12.000 đồng/lượng. Trên thị trường quốc tế, giá bạc giao ngay bứt tốc mạnh, vượt mốc 71,8 USD/ounce.
Giá heo hơi hôm nay 24/12/2025: Giá heo hơi tại miền Bắc lập đỉnh 71.000 đồng/kg, cả nước tăng trở lại

Giá heo hơi hôm nay 24/12/2025: Giá heo hơi tại miền Bắc lập đỉnh 71.000 đồng/kg, cả nước tăng trở lại

Giá heo hơi hôm nay 24/12, tiếp tục tăng tại nhiều địa phương trên cả nước. Đáng chú ý, thị trường miền Bắc xuất hiện đỉnh giá mới 71.000 đồng/kg tại Hưng Yên, mức cao nhất cả nước. Hiện, giá heo hơi trên toàn quốc dao động từ 61.000 – 71.000 đồng/kg. Trong bối cảnh giá tăng, nhiều địa phương đồng thời siết chặt các biện pháp phòng, chống dịch tả heo châu Phi nhằm bảo vệ đàn heo và ổn định thị trường cuối năm.
Giá xăng dầu hôm nay 24/12/2025: Lo ngại nguồn cung, giá dầu thế giới tăng phiên thứ 5

Giá xăng dầu hôm nay 24/12/2025: Lo ngại nguồn cung, giá dầu thế giới tăng phiên thứ 5

Giá xăng dầu hôm nay 24/12/2025, giá xăng E5 Ron 92 ở mức 19.615 đồng/lít; xăng Ron 95 ở mức 20.082 đồng/lít. Tại thị trường thế giới, giá xăng dầu tiếp đà tăng do căng thẳng địa chính trị tại Nga, Venezuela và dữ liệu GDP Mỹ tích cực.
Giá tiêu hôm nay 24/12/2025: Giá tiêu trong nước và thế giới đi ngang

Giá tiêu hôm nay 24/12/2025: Giá tiêu trong nước và thế giới đi ngang

Giá tiêu hôm nay 24/12/2025, ghi nhận thị trường hồ tiêu tháng 12/2025 ghi nhận sự biến động trái chiều. Việt Nam đột phá nhập khẩu từ Campuchia và Brazil để chuẩn bị nguồn hàng cho năm 2026.
Giá lúa gạo hôm nay 24/12/2025: Giá gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhẹ, giá lúa đi ngang

Giá lúa gạo hôm nay 24/12/2025: Giá gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhẹ, giá lúa đi ngang

Giá lúa gạo hôm nay 24/12, tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay biến động nhẹ, trong đó gạo nguyên liệu Đài Thơm 8 tăng 50 đồng/kg, hoạt động mua bán tại nhiều địa phương diễn ra chậm, các kho tạm ngưng giao dịch. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam duy trì ổn định nhưng tiếp tục chịu áp lực cạnh tranh từ nguồn cung dồi dào của Ấn Độ.
Giá sầu riêng hôm nay 24/12: Thị trường đi ngang

Giá sầu riêng hôm nay 24/12: Thị trường đi ngang

Giá sầu riêng hôm nay 24/12, thị trường ít biến động, sầu riêng Musang King duy trì mức cao nhất là 115.000 đồng/kg, sầu riêng Thái dao động ở mức 90.000 – 100.000 đồng/kg, sầu riêng Ri6 giao dịch quanh mức 60.000 – 65.000 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay 24/12/2025: Giá cà phê trong nước tiếp tục tăng, thị trường thế giới trái chiều

Giá cà phê hôm nay 24/12/2025: Giá cà phê trong nước tiếp tục tăng, thị trường thế giới trái chiều

Giá cà phê hôm nay 24/12, trong nước tiếp tục tăng mạnh ngày thứ ba liên tiếp, thêm 800 – 1.500 đồng/kg, dao động 92.000 – 92.800 đồng/kg. Trên thị trường thế giới, giá cà phê diễn biến trái chiều khi robusta trên sàn London bứt phá mạnh ở tất cả các kỳ hạn, trong khi arabica trên sàn New York tăng giảm đan xen do áp lực nguồn cung và tâm lý thận trọng của giới đầu tư.
Dự báo giá vàng 24/12: Giá vàng nhẫn, vàng miếng tăng mạnh, áp sát mốc 160 triệu đồng/lượng

Dự báo giá vàng 24/12: Giá vàng nhẫn, vàng miếng tăng mạnh, áp sát mốc 160 triệu đồng/lượng

Dự báo giá vàng ngày 24/12/2025 dự kiến giá vàng thế giới và giá vàng trong nước có xu hướng tăng.
Dự báo giá tiêu 24/12: Giá tiêu trong nước và thế giới có xu hướng tăng mạnh

Dự báo giá tiêu 24/12: Giá tiêu trong nước và thế giới có xu hướng tăng mạnh

Dự báo giá tiêu 24/12/2025 dự kiến dao động trong khoảng từ 147.500 - 149.500 đồng/kg; thế giới biến động trái chiều.
Dự báo giá cà phê 24/12: Cà phê trong nước duy trì đà tăng mạnh

Dự báo giá cà phê 24/12: Cà phê trong nước duy trì đà tăng mạnh

Dự báo giá cà phê 24/12/2025 dự kiến tăng 800 - 1.500 đồng/kg, dao động 92.000 - 92.800 đồng/kg; thế giới biến động trái chiều.
Giá vàng hôm nay 23/12: Vàng nhẫn, vàng miếng "quay xe" tăng mạnh

Giá vàng hôm nay 23/12: Vàng nhẫn, vàng miếng "quay xe" tăng mạnh

Giá vàng hôm nay 23/12/2025 ghi nhận vàng miếng và vàng nhẫn đồng loạt tăng cao, cùng chiều với đà tăng mạnh của giá vàng thế giới.
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 23/12: Tiếp tục lao dốc, áp lực từ USD lên đỉnh điểm

Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 23/12: Tiếp tục lao dốc, áp lực từ USD lên đỉnh điểm

Tỷ giá Yên Nhật ngày 23/12 ghi nhận đồng Yên Nhật duy trì đà giảm sâu, giao dịch ở mức 156 - 157 JPY/USD. Chênh lệch lãi suất Mỹ - Nhật khiến Yên Nhật khó phục hồi dù Tokyo cảnh báo can thiệp.
Giá thép hôm nay 23/12/2025: Thép và quặng sắt tăng phiên thứ 5 do hụt nguồn cung

Giá thép hôm nay 23/12/2025: Thép và quặng sắt tăng phiên thứ 5 do hụt nguồn cung

Giá thép hôm nay 23/12 trong nước ổn định, dao động 12.520 - 13.640 đồng/kg. Tại thị trường quốc tế, giá quặng sắt Đại Liên duy trì đà tăng 5 phiên liên tiếp trong bối cảnh nguồn cung từ các mỏ lớn bị hạn chế.
Giá cao su hôm nay 23/12/2025: Giá cao su thế giới phân hóa mạnh giữa các sàn

Giá cao su hôm nay 23/12/2025: Giá cao su thế giới phân hóa mạnh giữa các sàn

Giá cao su hôm nay 23/12, giá cao su nguyên liệu trong nước tiếp tục giữ trạng thái bình ổn tại nhiều doanh nghiệp lớn. Trên thị trường quốc tế, giá cao su diễn biến trái chiều khi sàn Thượng Hải chịu áp lực điều chỉnh, trong khi Singapore duy trì đà tăng và Nhật Bản giao dịch ổn định.
Giá bạc hôm nay 23/12/2025: Giá bạc trong nước bứt tốc, thế giới vọt lên 69 USD/ounce

Giá bạc hôm nay 23/12/2025: Giá bạc trong nước bứt tốc, thế giới vọt lên 69 USD/ounce

Giá bạc hôm nay 23/12, trong nước tiếp tục tăng mạnh theo đà thế giới. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đồng loạt tăng 54.000 đồng/lượng, trong khi Phú Quý điều chỉnh tăng mạnh nhất tới 76.000 đồng/lượng. Trên thị trường quốc tế, giá bạc giao ngay vọt lên 69,31 USD/ounce, tiến sát vùng đỉnh lịch sử, được thúc đẩy bởi USD suy yếu, lãi suất Mỹ giảm sâu và tình trạng thiếu hụt nguồn cung kéo dài.