Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 21/10, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 25.101 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 21/10/2025: Đồng USD tăng trước biến động chính trị tại Tokyo |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ, hiện niêm yết ở mức 23.896 - 26.306 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra giảm nhẹ, hiện niêm yết ở mức 27.812 - 30.739 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện niêm yết ở mức 158 – 175 đồng.
Hôm nay 21/10, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 21/10/2025 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16579 | 16848 | 17419 |
CAD | CAD | 18246 | 18522 | 19132 |
CHF | CHF | 32585 | 32969 | 33601 |
CNY | CNY | 0 | 3470 | 3830 |
EUR | EUR | 30093 | 30366 | 31388 |
GBP | GBP | 34579 | 34972 | 35899 |
HKD | HKD | 0 | 3260 | 3462 |
JPY | JPY | 168 | 172 | 178 |
KRW | KRW | 0 | 17 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 14788 | 15371 |
SGD | SGD | 19812 | 20094 | 20618 |
THB | THB | 721 | 784 | 837 |
USD | USD (1,2) | 26082 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 26123 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 26151 | 26171 | 26356 |
1. BIDV - Cập nhật: 20/10/2025 14:15 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 26,156 | 26,156 | 26,356 |
Dollar | USD(1-2-5) | 25,110 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 25,110 | - | - |
Euro | EUR | 30,331 | 30,355 | 31,480 |
Yên Nhật | JPY | 171.67 | 171.98 | 179.02 |
Bảng Anh | GBP | 34,950 | 35,045 | 35,841 |
Dollar Australia | AUD | 16,885 | 16,946 | 17,378 |
Dollar Canada | CAD | 18,493 | 18,552 | 19,065 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 32,890 | 32,992 | 33,653 |
Dollar Singapore | SGD | 19,984 | 20,046 | 20,646 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,652 | 3,746 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,342 | 3,352 | 3,432 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.16 | 17.9 | 19.21 |
Baht Thái Lan | THB | 769.15 | 778.65 | 827.9 |
Dollar New Zealand | NZD | 14,825 | 14,963 | 15,299 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,755 | 2,837 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,057 | 4,171 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,585 | 2,658 |
Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.28 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,845.91 | - | 6,551.98 |
Dollar Đài Loan | TWD | 779.58 | - | 937.92 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,928.19 | 7,246.83 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 84,056 | 88,816 |
1. Agribank - Cập nhật: 21/10/2025 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26,175 | 26,176 | 26,356 |
EUR | EUR | 30,133 | 30,254 | 31,337 |
GBP | GBP | 34,764 | 34,904 | 35,842 |
HKD | HKD | 3,325 | 3,338 | 3,441 |
CHF | CHF | 32,622 | 32,753 | 33,642 |
JPY | JPY | 170.67 | 171.36 | 178.22 |
AUD | AUD | 16,809 | 16,877 | 17,399 |
SGD | SGD | 19,994 | 20,074 | 20,589 |
THB | THB | 782 | 785 | 818 |
CAD | CAD | 18,462 | 18,536 | 19,045 |
NZD | NZD | 14,875 | 15,352 | |
KRW | KRW | 17.79 | 19.45 |
1. Sacombank - Cập nhật: 14/04/2001 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26164 | 26164 | 26356 |
AUD | AUD | 16750 | 16850 | 17458 |
CAD | CAD | 18420 | 18520 | 19124 |
CHF | CHF | 32816 | 32846 | 33729 |
CNY | CNY | 0 | 3663.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1210 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 4100 | 0 |
EUR | EUR | 30264 | 30294 | 31317 |
GBP | GBP | 34859 | 34909 | 36012 |
HKD | HKD | 0 | 3390 | 0 |
JPY | JPY | 171.18 | 171.68 | 178.73 |
KHR | KHR | 0 | 6.097 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.161 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6400 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2600 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14892 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 423 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2773 | 0 |
SGD | SGD | 19964 | 20094 | 20825 |
THB | THB | 0 | 749.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 855 | 0 |
SJC 9999 | SJC 9999 | 15050000 | 15050000 | 15150000 |
SBJ | SBJ | 14500000 | 14500000 | 15150000 |
1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 26,135 | 26,221 | 26,356 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 26,171 | 26,221 | 26,356 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 26,171 | 26,221 | 26,356 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,822 | 16,922 | 18,032 |
EURO | EUR | 30,429 | 30,429 | 31,744 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,384 | 18,484 | 19,791 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 20,048 | 20,198 | 21,120 |
JAPANESE YEN | JPY | 171.92 | 173.42 | 178.03 |
POUND LIVRE | GBP | 34,963 | 35,113 | 35,879 |
GOLD | XAU | 15,048,000 | 0 | 15,152,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,548 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 784 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,17%, hiện ở mức 98,60 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Trong phiên giao dịch vừa qua, đồng USD tăng nhẹ so với đồng yên Nhật, trong bối cảnh thị trường toàn cầu chuyển hướng chú ý sang các diễn biến chính trị ở Tokyo và khu vực đồng euro, trong khi lo ngại về rủi ro tín dụng tại Mỹ vẫn chưa hạ nhiệt.
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Đồng yên Nhật suy yếu khi bà Sanae Takaichi – chính trị gia bảo thủ được đánh giá là “diều hâu tài khóa” gần như chắc chắn trở thành nữ Thủ tướng đầu tiên của Nhật Bản sau cuộc bỏ phiếu tại Quốc hội. Giới đầu tư lo ngại việc bà Takaichi lên nắm quyền có thể kéo theo chính sách chi tiêu công mở rộng, gây áp lực giảm giá lên đồng nội tệ. Đồng USD vì thế tăng 0,08%, lên 150,71 yên.
Trước thềm cuộc họp chính sách ngày 30/10, thành viên Hội đồng BOJ Hajime Takata tiếp tục kêu gọi tăng lãi suất trở lại, sau khi từng phản đối giữ nguyên mức lãi suất trong cuộc họp tháng 9. Thị trường hiện đánh giá xác suất BOJ nâng lãi suất thêm 0,25 điểm phần trăm ở mức khoảng 23% (theo LSEG).
Ở châu Âu, đồng euro gần như đi ngang, giảm 0,06% xuống 1,164 USD, khi căng thẳng chính trị tại Pháp hạ nhiệt nhưng tâm lý thận trọng vẫn bao trùm.
Tại Mỹ, sau một tuần biến động vì lo ngại nợ xấu và gian lận tại các ngân hàng khu vực, giới đầu tư đang chờ báo cáo lợi nhuận quý III để xác định liệu rủi ro có lan rộng trong hệ thống hay không. Nhà phân tích David Morrison (Trade Nation) cho rằng, “nguy cơ trước mắt dường như đã qua”, khi các sự cố hiện tại chưa mang tính hệ thống.
Tuy nhiên, giới chuyên gia nhận định sức mạnh của đồng USD đang chịu sức ép từ nhiều hướng. Ông Klaus Baader, Kinh tế trưởng toàn cầu của Societe Generale CIB, nêu ba thách thức chính: Nguy cơ chính phủ Mỹ tiếp tục đóng cửa ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh tế; căng thẳng Mỹ - Trung chưa hạ nhiệt; thuế nhập khẩu cao tiếp tục bào mòn thu nhập hộ gia đình và lợi nhuận doanh nghiệp.
Ngân hàng Barclays cảnh báo, nếu chính phủ Mỹ không sớm giải quyết tình trạng bế tắc ngân sách, khủng hoảng có thể kéo dài sang tháng 11, làm gia tăng rủi ro chính trị và kinh tế.
Trên thị trường hàng hóa, đồng AUD (đô la Australia) tăng 0,48%, lên 0,652 USD, sau khi dữ liệu từ Trung Quốc – đối tác thương mại lớn nhất của Australia cho thấy kinh tế nước này vẫn giữ được sức chống chịu đáng kể trước sức ép thuế quan từ Mỹ.