Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 19/10, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện giữ ở mức 25.101 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 19/10/2025: Tuần qua, đồng USD suy yếu, Fed phát tín hiệu ôn hòa |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 23.896 - 26.303 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra hiện niêm yết ở mức 27.924 - 30.863 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 159 – 176 đồng.
Hôm nay 19/10, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 19/10/2025 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16578 | 16847 | 17436 |
CAD | CAD | 18256 | 18532 | 19149 |
CHF | CHF | 32561 | 32945 | 33595 |
CNY | CNY | 0 | 3470 | 3830 |
EUR | EUR | 30057 | 30330 | 31361 |
GBP | GBP | 34558 | 34950 | 35889 |
HKD | HKD | 0 | 3260 | 3463 |
JPY | JPY | 168 | 172 | 178 |
KRW | KRW | 0 | 17 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 14774 | 15359 |
SGD | SGD | 19787 | 20069 | 20606 |
THB | THB | 719 | 782 | 837 |
USD | USD (1,2) | 26076 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 26117 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 26145 | 26165 | 26356 |
1. Agribank - Cập nhật: 19/10/2025 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26,175 | 26,176 | 26,356 |
EUR | EUR | 30,246 | 30,367 | 31,451 |
GBP | GBP | 34,804 | 34,944 | 35,882 |
HKD | HKD | 3,325 | 3,338 | 3,440 |
CHF | CHF | 32,708 | 32,839 | 33,732 |
JPY | JPY | 171.48 | 172.17 | 179.09 |
AUD | AUD | 16,763 | 16,830 | 17,346 |
SGD | SGD | 20,034 | 20,114 | 20,626 |
THB | THB | 789 | 792 | 826 |
CAD | CAD | 18,441 | 18,515 | 18,996 |
NZD | NZD | 14,859 | 15,336 | |
KRW | KRW | 17.84 | 19.50 |
1. BIDV - Cập nhật: 17/10/2025 11:02 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 26,156 | 26,156 | 26,356 |
Dollar | USD(1-2-5) | 25,110 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 25,110 | - | - |
Euro | EUR | 30,447 | 30,471 | 31,570 |
Yên Nhật | JPY | 172.51 | 172.82 | 179.89 |
Bảng Anh | GBP | 35,031 | 35,126 | 35,934 |
Dollar Australia | AUD | 16,796 | 16,857 | 17,287 |
Dollar Canada | CAD | 18,461 | 18,520 | 19,032 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 33,037 | 33,140 | 33,792 |
Dollar Singapore | SGD | 20,003 | 20,065 | 20,676 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,651 | 3,745 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,341 | 3,351 | 3,431 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.18 | 17.92 | 19.22 |
Baht Thái Lan | THB | 773.87 | 783.43 | 833.25 |
Dollar New Zealand | NZD | 14,803 | 14,940 | 15,281 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,759 | 2,837 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,072 | 4,186 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,581 | 2,654 |
Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.28 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,844.13 | - | 6,550 |
Dollar Đài Loan | TWD | 777.39 | - | 935.29 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,925.89 | 7,244.45 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 84,140 | 88,935 |
1. Sacombank - Cập nhật: 26/01/2003 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26164 | 26164 | 26356 |
AUD | AUD | 16679 | 16779 | 17385 |
CAD | CAD | 18413 | 18513 | 19117 |
CHF | CHF | 32969 | 32999 | 33878 |
CNY | CNY | 0 | 3661.6 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1210 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 4100 | 0 |
EUR | EUR | 30371 | 30401 | 31426 |
GBP | GBP | 34876 | 34926 | 36034 |
HKD | HKD | 0 | 3390 | 0 |
JPY | JPY | 172.45 | 172.95 | 180.01 |
KHR | KHR | 0 | 6.097 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.146 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6400 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2600 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14877 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 423 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2773 | 0 |
SGD | SGD | 19968 | 20098 | 20831 |
THB | THB | 0 | 750.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 855 | 0 |
SJC 9999 | SJC 9999 | 15150000 | 15150000 | 15300000 |
SBJ | SBJ | 15000000 | 15000000 | 15300000 |
1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 26,135 | 26,185 | 26,356 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 26,135 | 26,185 | 26,356 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 23,846 | 26,185 | 26,356 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,706 | 16,806 | 17,946 |
EURO | EUR | 30,485 | 30,485 | 31,849 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,328 | 18,428 | 19,769 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 20,021 | 20,171 | 20,672 |
JAPANESE YEN | JPY | 172.57 | 174.07 | 178.92 |
POUND LIVRE | GBP | 34,933 | 35,083 | 35,905 |
GOLD | XAU | 15,148,000 | 0 | 15,302,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,541 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 787 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm tuần 0,44%, xuống mức 98,54 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Trong tuần qua, đồng USD tiếp tục suy yếu, rời khỏi vùng đỉnh thiết lập hồi đầu tháng 10. Chỉ số USD (DXY) giảm nhẹ, dao động quanh ngưỡng 98 điểm khi giới đầu tư chuyển hướng thận trọng trước loạt rủi ro vĩ mô gia tăng tại Mỹ.
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Tâm điểm thị trường là tình trạng chính phủ Mỹ đóng cửa bước sang ngày thứ 17 do bế tắc trong việc thông qua ngân sách tại Thượng viện. Sự gián đoạn này không chỉ gây thiệt hại kinh tế, làm đình trệ các báo cáo dữ liệu quan trọng, mà còn làm xói mòn niềm tin của người dân vào khả năng điều hành của chính quyền. Giới phân tích cảnh báo, nếu khủng hoảng ngân sách kéo dài, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể phải đối mặt với bài toán khó trong việc định hướng chính sách tiền tệ những tháng cuối năm.
Trước tình hình đó, các quan chức Fed phát tín hiệu chuyển sang lập trường ôn hòa, Chủ tịch Fed Philadelphia Anna Paulson cho biết, rủi ro đối với thị trường lao động “đang tăng rõ rệt” khi nhu cầu tuyển dụng suy yếu. Trong khi đó, Chủ tịch Fed Boston Susan Collins nhận định lạm phát “đã hạ nhiệt đáng kể”, song cảnh báo thị trường việc làm có thể là mắt xích yếu nhất của nền kinh tế Mỹ hiện nay. Những phát biểu này củng cố kỳ vọng rằng Fed sẽ sớm hạ lãi suất để hỗ trợ tăng trưởng, qua đó làm giảm sức hấp dẫn của đồng USD.
Đồng thời, mặt trận thương mại Mỹ - Trung lại nóng trở lại. Bắc Kinh vừa áp dụng biện pháp kiểm soát xuất khẩu đối với nhóm đất hiếm và vật liệu công nghệ cao – nguồn cung then chốt của các ngành sản xuất chip và năng lượng xanh. Washington xem đây là động thái mang tính “ép buộc chiến lược”, đồng thời Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố đang xem xét áp thuế 100% với hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc. Căng thẳng leo thang khiến thị trường toàn cầu rơi vào trạng thái phòng thủ, dòng vốn rời khỏi USD để tìm đến vàng và đồng yên Nhật – những tài sản trú ẩn an toàn truyền thống.
Trên thị trường ngoại hối, đồng euro (EUR) phục hồi trở lại sau khi Chính phủ Pháp vượt qua cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm, giúp cặp EUR/USD kết tuần quanh mức 1,1700. Đồng bảng Anh (GBP) bật tăng từ vùng 1,3250, lên cận 1,3500 nhờ kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) duy trì chính sách ổn định. Đồng yên Nhật (JPY) cũng ghi nhận đà tăng nhẹ khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm, với cặp USD/JPY giữ vững vùng hỗ trợ 149,75.
Nhìn tổng thể, đồng USD đang mất dần vị thế thống trị khi các yếu tố rủi ro chính trị - kinh tế tại Mỹ chồng chất, khủng hoảng ngân sách chưa lối thoát, triển vọng hạ lãi suất rõ dần và căng thẳng thương mại leo thang. Trong bối cảnh đó, giới đầu tư quốc tế ngày càng thiên về nắm giữ các tài sản an toàn, khiến đồng USD bước vào giai đoạn “mất lửa” sau chuỗi tăng kéo dài suốt quý III.