Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 22/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 6 đồng, hiện ở mức 25.191 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 22/7/2025: Đồng USD quay đầu giảm nhẹ |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng, hiện ở mức 23.982 - 26.400 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện ở mức 27.808 - 30.736 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 161 - 178 đồng.
Hôm nay 22/7, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 22/07/2025 11:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16521 | 16790 | 17370 |
CAD | CAD | 18567 | 18844 | 19461 |
CHF | CHF | 32104 | 32486 | 33137 |
CNY | CNY | 0 | 3570 | 3690 |
EUR | EUR | 29927 | 30200 | 31231 |
GBP | GBP | 34438 | 34830 | 35766 |
HKD | HKD | 0 | 3200 | 3402 |
JPY | JPY | 170 | 174 | 180 |
KRW | KRW | 0 | 17 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 15273 | 15860 |
SGD | SGD | 19865 | 20147 | 20674 |
THB | THB | 726 | 789 | 843 |
USD | USD (1,2) | 25881 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 25920 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 25949 | 25983 | 26323 |
1. BIDV - Cập nhật: 22/07/2025 08:11 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 25,980 | 25,980 | 26,340 |
Dollar | USD(1-2-5) | 24,941 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 24,941 | - | - |
Bảng Anh | GBP | 34,832 | 34,926 | 35,807 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,273 | 3,283 | 3,383 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 32,379 | 32,480 | 33,296 |
Yên Nhật | JPY | 174.11 | 174.42 | 181.78 |
Baht Thái Lan | THB | 772.73 | 782.27 | 837.69 |
Dollar Australia | AUD | 16,775 | 16,836 | 17,310 |
Dollar Canada | CAD | 18,797 | 18,857 | 19,397 |
Dollar Singapore | SGD | 20,035 | 20,097 | 20,774 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,685 | 2,778 |
Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.29 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,027 | 4,166 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,529 | 2,616 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,597 | 3,695 |
Rub Nga | RUB | - | - | - |
Dollar New Zealand | NZD | 15,257 | 15,399 | 15,847 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.45 | 18.2 | 19.65 |
Euro | EUR | 30,144 | 30,168 | 31,380 |
Dollar Đài Loan | TWD | 805.46 | - | 974.66 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,784.37 | - | 6,524.67 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,856.85 | 7,216.6 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 83,343 | 88,725 |
Vàng SJC 1 lượng (đơn vị: 1000đ) | XAU | - | - | - |
1. Agribank - Cập nhật: 22/07/2025 11:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,975 | 25,980 | 26,320 |
EUR | EUR | 29,977 | 30,097 | 31,222 |
GBP | GBP | 34,629 | 34,768 | 35,757 |
HKD | HKD | 3,266 | 3,279 | 3,384 |
CHF | CHF | 32,168 | 32,297 | 33,224 |
JPY | JPY | 173.27 | 173.97 | 181.35 |
AUD | AUD | 16,711 | 16,778 | 17,319 |
SGD | SGD | 20,059 | 20,140 | 20,689 |
THB | THB | 789 | 792 | 827 |
CAD | CAD | 18,767 | 18,842 | 19,370 |
NZD | NZD | 15,335 | 15,841 | |
KRW | KRW | 18.11 | 19.87 |
1. Sacombank - Cập nhật: 15/11/2004 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25955 | 25955 | 26315 |
AUD | AUD | 16690 | 16790 | 17363 |
CAD | CAD | 18743 | 18843 | 19400 |
CHF | CHF | 32351 | 32381 | 33267 |
CNY | CNY | 0 | 3609.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1190 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 4120 | 0 |
EUR | EUR | 30210 | 30310 | 31090 |
GBP | GBP | 34738 | 34788 | 35901 |
HKD | HKD | 0 | 3330 | 0 |
JPY | JPY | 173.73 | 174.73 | 181.25 |
KHR | KHR | 0 | 6.267 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.4 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.155 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6400 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2565 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15379 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 438 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2750 | 0 |
SGD | SGD | 20016 | 20146 | 20877 |
THB | THB | 0 | 754.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 900 | 0 |
XAU | XAU | 11800000 | 11800000 | 12200000 |
XBJ | XBJ | 10600000 | 10600000 | 12200000 |
1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 25,960 | 26,010 | 26,260 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 25,960 | 26,010 | 26,260 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 25,960 | 26,010 | 26,260 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,739 | 16,889 | 17,955 |
EURO | EUR | 30,246 | 30,396 | 31,572 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,688 | 18,788 | 20,109 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 20,090 | 20,240 | 20,715 |
JAPANESE YEN | JPY | 174.1 | 175.6 | 180.3 |
POUND LIVRE | GBP | 34,815 | 34,965 | 35,755 |
GOLD | XAU | 11,998,000 | 0 | 12,202,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,493 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 790 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,65%, xuống mức 97,85 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Đồng USD suy yếu so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt trong phiên đầu tuần, cùng nhịp với đà giảm lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ, khi nhà đầu tư chuyển sang trạng thái phòng thủ trước những bất ổn mới từ cả chính trường quốc tế và căng thẳng thương mại Mỹ - EU.
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Đáng chú ý, đồng yên Nhật tăng vọt 1% so với USD, lên mức 147,315 yên/USD – mức cao nhất trong gần một tuần. Đồng tiền này cũng mạnh lên 0,4% so với đồng euro và bảng Anh. Sau cuộc bầu cử Thượng viện Nhật Bản hôm Chủ nhật, khi liên minh cầm quyền của Thủ tướng Shigeru Ishiba đánh mất thế đa số, chỉ giành được 47/50 ghế cần thiết. Dù vậy, ông Ishiba tuyên bố không từ chức và kết quả này phần lớn đã được thị trường dự đoán trước.
Chính trường Nhật Bản đang trong giai đoạn nhạy cảm, đặc biệt khi nước này nỗ lực hoàn tất đàm phán thuế quan với Mỹ trước hạn chót 1/8. Nếu thất bại, Nhật Bản có thể đối mặt với mức thuế nhập khẩu cao hơn từ phía Tổng thống Mỹ Donald Trump.
Ở chiều ngược lại, đồng euro tăng 0,4%, lên 1,1681 USD và bảng Anh cũng tăng 0,6%, đạt 1,3488 USD. Sự phục hồi của các đồng tiền châu Âu diễn ra trong bối cảnh EU đang cân nhắc các biện pháp đáp trả nếu Mỹ áp thuế mới. Dù vậy, các nhà ngoại giao EU vẫn ưu tiên hướng đàm phán.
Thị trường cũng đang dõi theo hai cuộc họp quan trọng trong tuần này của ECB và Fed. ECB nhiều khả năng giữ nguyên lãi suất sau chuỗi cắt giảm trước đó. Trong khi đó, Fed được dự đoán sẽ chưa vội thay đổi chính sách trong tháng 7, nhưng áp lực từ Nhà Trắng vẫn là ẩn số cho khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 10.