Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 20/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 25.185 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 20/7/2025: Tín hiệu kinh tế khả quan từ Mỹ, đồng USD củng cố đà tăng |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ, hiện ở mức 23.976 - 26.394 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 27.812 - 30.740 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 161 - 178 đồng.
Hôm nay 20/7, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. BIDV - Cập nhật: 18/07/2025 13:36 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 25,980 | 25,980 | 26,340 |
Dollar | USD(1-2-5) | 24,941 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 24,941 | - | - |
Bảng Anh | GBP | 34,667 | 34,761 | 35,645 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,274 | 3,284 | 3,383 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 32,186 | 32,286 | 33,081 |
Yên Nhật | JPY | 172.67 | 172.98 | 180.32 |
Baht Thái Lan | THB | 768.92 | 778.42 | 833.29 |
Dollar Australia | AUD | 16,736 | 16,797 | 17,268 |
Dollar Canada | CAD | 18,727 | 18,787 | 19,325 |
Dollar Singapore | SGD | 19,976 | 20,038 | 20,707 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,646 | 2,738 |
Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.29 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,004 | 4,142 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,505 | 2,592 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,595 | 3,693 |
Rub Nga | RUB | - | - | - |
Dollar New Zealand | NZD | 15,239 | 15,381 | 15,824 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.35 | 18.09 | 19.53 |
Euro | EUR | 29,961 | 29,985 | 31,192 |
Dollar Đài Loan | TWD | 803.24 | - | 972.4 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,759.86 | - | 6,495.46 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,857.39 | 7,217.18 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 83,311 | 88,574 |
Vàng SJC 1 lượng (đơn vị: 1000đ) | XAU | - | - | - |
1. Agribank - Cập nhật: 20/07/2025 10:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,970 | 25,980 | 26,320 |
EUR | EUR | 29,802 | 29,922 | 31,046 |
GBP | GBP | 34,501 | 34,640 | 35,628 |
HKD | HKD | 3,266 | 3,279 | 3,385 |
CHF | CHF | 31,986 | 32,114 | 33,032 |
JPY | JPY | 172.16 | 172.85 | 180.15 |
AUD | AUD | 16,682 | 16,749 | 17,290 |
SGD | SGD | 20,010 | 20,090 | 20,637 |
THB | THB | 784 | 787 | 823 |
CAD | CAD | 18,705 | 18,780 | 19,305 |
NZD | NZD | 15,320 | 15,826 | |
KRW | KRW | 18.04 | 19.79 |
1. Sacombank - Cập nhật: 03/12/2003 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25975 | 25975 | 26335 |
AUD | AUD | 16698 | 16798 | 17366 |
CAD | CAD | 18704 | 18804 | 19355 |
CHF | CHF | 32180 | 32210 | 33096 |
CNY | CNY | 0 | 3608.5 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1190 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 4120 | 0 |
EUR | EUR | 30076 | 30176 | 30951 |
GBP | GBP | 34650 | 34700 | 35810 |
HKD | HKD | 0 | 3330 | 0 |
JPY | JPY | 172.37 | 173.37 | 179.88 |
KHR | KHR | 0 | 6.267 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.6 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.155 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6400 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2590 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15400 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 438 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2750 | 0 |
SGD | SGD | 19985 | 20115 | 20845 |
THB | THB | 0 | 752.4 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 900 | 0 |
XAU | XAU | 11600000 | 11600000 | 12080000 |
XBJ | XBJ | 10500000 | 10500000 | 12080000 |
1. TCB - Cập nhật: 20/07/2025 10:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16492 | 16760 | 17347 |
CAD | CAD | 18520 | 18797 | 19423 |
CHF | CHF | 31978 | 32360 | 33015 |
CNY | CNY | 0 | 3570 | 3690 |
EUR | EUR | 29769 | 30041 | 31080 |
GBP | GBP | 34252 | 34643 | 35603 |
HKD | HKD | 0 | 3202 | 3405 |
JPY | JPY | 168 | 173 | 179 |
KRW | KRW | 0 | 17 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 15282 | 15871 |
SGD | SGD | 19799 | 20081 | 20619 |
THB | THB | 722 | 785 | 841 |
USD | USD (1,2) | 25887 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 25927 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 25956 | 25990 | 26340 |
1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 25,982 | 26,032 | 26,275 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 25,982 | 26,032 | 26,275 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 25,982 | 26,032 | 26,275 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,714 | 16,864 | 17,368 |
EURO | EUR | 30,099 | 30,249 | 31,413 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,631 | 18,731 | 20,042 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 20,057 | 20,207 | 20,677 |
JAPANESE YEN | JPY | 172.72 | 174.22 | 178.84 |
POUND LIVRE | GBP | 34,725 | 34,875 | 35,641 |
GOLD | XAU | 11,858,000 | 0 | 12,062,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,493 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 787 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng tuần 0,51%, lên mức 98,46 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Trong tuần từ ngày 14 đến 19/7, đồng USD ghi nhận dao động nhẹ, song vẫn duy trì đà phục hồi so với đầu tháng 7. Chỉ số USD Index mở đầu tuần ở mức 98,46 điểm, sau đó tăng lên vượt mốc 98,7 điểm, trước khi điều chỉnh nhẹ trở lại về mức đầu tuần.
Đà tăng của đồng USD trong những ngày qua chủ yếu được hỗ trợ bởi các số liệu kinh tế khả quan từ Mỹ. Cụ thể, doanh số bán lẻ tăng trưởng vượt kỳ vọng và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm, cho thấy nền kinh tế vẫn có nền tảng vững chắc. Những dữ liệu này khiến giới đầu tư nhận định rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sẽ chưa vội nới lỏng chính sách tiền tệ như dự báo trước đó. Qua đó, niềm tin vào sức mạnh tương đối của USD được củng cố, đặc biệt trong bối cảnh nhiều nền kinh tế lớn như EU và Nhật Bản đang đối mặt với nguy cơ tăng trưởng chậm lại.
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Tuy nhiên, ngày 17/7, thông tin đồn đoán rằng Tổng thống Mỹ Donald Trump có thể sa thải Chủ tịch Fed Jerome Powell đã gây lo ngại lớn về tính ổn định của chính sách tiền tệ. Dù sau đó thông tin này được bác bỏ, nhưng nó vẫn khiến đồng USD giảm mạnh trong một phiên giao dịch đầy kịch tính trước khi phục hồi trở lại nhờ các yếu tố cơ bản hỗ trợ.
Một yếu tố quan trọng khác tác động đến diễn biến của đồng USD là lập trường thương mại ngày càng cứng rắn của chính quyền Mỹ. Tổng thống Trump tuyên bố sẽ áp mức thuế 30% lên hàng hóa nhập khẩu từ châu Âu và Mexico, cùng mức 50% với Brazil kể từ ngày 1/8. Các biện pháp thuế quan này làm gia tăng rủi ro đối với thương mại toàn cầu, khiến dòng tiền tiếp tục tìm đến các tài sản an toàn như đồng USD. Tuy vậy, về dài hạn, chính sách bảo hộ thương mại có thể kích hoạt làn sóng “phi đô la hóa” trong thương mại và dự trữ quốc tế, khi các đối tác tìm cách giảm phụ thuộc vào đồng USD.
Trong bối cảnh đó, đồng USD tiếp tục tăng giá so với nhiều đồng tiền chủ chốt và gây áp lực lên các đồng tiền của thị trường mới nổi. Đồng USD mạnh lên cũng khiến chi phí nhập khẩu hàng hóa tại Mỹ tăng cao – một rủi ro mà chính các quan chức Fed cũng đã lưu ý. Chủ tịch Fed chi nhánh Chicago, ông Austan Goolsbee bày tỏ lo ngại rằng ,thuế quan đang khiến giá cả hàng hóa leo thang, nhưng vẫn tin tưởng rằng lãi suất của Fed có thể được điều chỉnh giảm “đáng kể” trong vòng 12 tháng tới nếu cần thiết.
Tóm lại, dù đồng USD có tuần giao dịch khá ổn định và được hỗ trợ bởi dữ liệu kinh tế tích cực, nhưng vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức trong trung và dài hạn. Những biến động về địa chính trị, rủi ro chính sách và xu hướng dịch chuyển dòng vốn toàn cầu sẽ tiếp tục chi phối triển vọng của đồng bạc xanh trong thời gian tới.