Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 22/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 5 đồng, hiện ở mức 24.290 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay 22/11/2024: Đồng USD tăng vượt mốc 107 điểm. |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay:
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 23.400 - 25.450 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 149 - 165 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 24.337 - 26.898 đồng.
Hôm nay 22/11, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 13:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,140.75 | 16,303.79 | 16,826.80 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,740.97 | 17,920.17 | 18,495.03 |
SWISS FRANC | CHF | 27,960.44 | 28,242.87 | 29,148.88 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,424.74 | 3,459.33 | 3,570.30 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,505.37 | 3,639.60 |
EURO | EUR | 25,953.07 | 26,215.22 | 27,376.05 |
POUND STERLING | GBP | 31,191.25 | 31,506.32 | 32,517.01 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,184.60 | 3,216.77 | 3,319.96 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.11 | 312.11 |
YEN | JPY | 158.97 | 160.58 | 168.22 |
KOREAN WON | KRW | 15.69 | 17.44 | 18.92 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,549.74 | 85,849.79 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,621.99 | 5,744.60 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,250.75 | 2,346.31 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 238.90 | 264.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,758.51 | 7,006.91 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,251.89 | 2,347.49 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,411.81 | 18,597.79 | 19,194.39 |
THAILAND BAHT | THB | 646.65 | 718.50 | 746.01 |
US DOLLAR | USD | 25,175.00 | 25,205.00 | 25,509.00 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
1. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25220 | 25220 | 25509 |
AUD | AUD | 16200 | 16300 | 16870 |
CAD | CAD | 17839 | 17939 | 18499 |
CHF | CHF | 28282 | 28312 | 29105 |
CNY | CNY | 0 | 3472.7 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26170 | 26270 | 27145 |
GBP | GBP | 31481 | 31531 | 32644 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.76 | 162.26 | 168.82 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14654 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18508 | 18638 | 19370 |
THB | THB | 0 | 676.2 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8470000 | 8470000 | 8670000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8670000 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,36%, đạt mức 107,04 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Chốt phiên giao dịch gần đầy, đồng USD đã tăng lên mức cao nhất trong 13 tháng -khi các nhà đầu tư đánh giá dữ liệu thị trường lao động mới nhất cùng những bình luận từ các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sẽ thực hiện lộ trình cắt giảm lãi suất chậm hơn, khi lo ngại rằng các chính sách của ông Donald Trump có thể làm bùng phát lạm phát.
Biểu đồ chỉ số VNDUSD trong 24h. |
Theo báo cáo mới nhất, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu hàng tuần giảm 6.000 xuống mức điều chỉnh theo mùa là 213.000, mức thấp nhất trong 7 tháng. Dữ liệu này cho thấy sự phục hồi trong tăng trưởng việc làm sau khi bị gián đoạn bởi bão và đình công của công nhân vào tháng trước. Tuy nhiên, báo cáo cũng chỉ ra sự trì trệ của thị trường lao động khi số lượng người thất nghiệp tăng lên mức cao nhất trong 3 năm sẽ tạo điều kiện cho FED cắt giảm lãi suất một lần nữa vào tháng 12/2024.
Đồng USD đã giảm 0,56%, xuống 154,56 - sau khi giảm tới 0,98% trong phiên so với đồng yên Nhật. Trong khi đó, so với đồng franc Thụy Sĩ, đồng USD tăng 0,29%, đạt mức 0,887 sau khi giảm 0,21% trong phiên giao dịch trước đó.
Đồng yên Nhật, franc Thụy Sĩ và các loại tiền tệ trú ẩn an toàn đã tăng giá trong thời gian ngắn sau những dấu hiệu mới nhất cho thấy cuộc căng thẳng leo thang giữa Ukraine và Nga.
Ngược chiều tăng, đồng EUR giảm 0,64%, xuống mức 1,0476 USD sau khi chạm mốc 1,0461 USD - mức thấp nhất trong 13 tháng.
Theo Công cụ FedWatch của CME, lộ trình cắt giảm lãi suất đã bị thu hẹp gần đây. Các nhà đầu tư định giá 55,9% khả năng Fed sẽ cắt giảm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp tháng 12, giảm 72,2% so với mức của một tuần trước đó.