Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 20/11,Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 5 đồng, hiện ở mức 24.293 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay 20/11/2024: Đồng USD trong nước và thế giới tăng - giảm trái chiều. |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay:
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 23.400 - 25.450 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giữ nguyên ở mức 150 - 165 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ, hiện ở mức 24.445 - 27.018 đồng.
Hôm nay 20/11, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. Sacombank - Cập nhật: 27/10/2006 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25200 | 25200 | 25499 |
AUD | AUD | 16225 | 16325 | 16892 |
CAD | CAD | 17836 | 17936 | 18488 |
CHF | CHF | 28344 | 28374 | 29178 |
CNY | CNY | 0 | 3471.9 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26458 | 26558 | 27431 |
GBP | GBP | 31707 | 31757 | 32867 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 160.84 | 161.34 | 167.87 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14798 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2307 | 0 |
SGD | SGD | 18589 | 18719 | 19446 |
THB | THB | 0 | 680.5 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8270000 | 8270000 | 8570000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8570000 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,201.00 | 25,499.00 |
EUR | EUR | 26,359.00 | 26,465.00 | 27,543.00 |
GBP | GBP | 31,573.00 | 31,700.00 | 32,636.00 |
HKD | HKD | 3,194.00 | 3,207.00 | 3,308.00 |
CHF | CHF | 28,190.00 | 28,303.00 | 29,142.00 |
JPY | JPY | 160.01 | 160.65 | 167.45 |
AUD | AUD | 16,265.00 | 16,330.00 | 16,811.00 |
SGD | SGD | 18,629.00 | 18,704.00 | 19,210.00 |
THB | THB | 716.00 | 719.00 | 749.00 |
CAD | CAD | 17,844.00 | 17,916.00 | 18,415.00 |
NZD | NZD | 14,750.00 | 15,231.00 | |
KRW | KRW | 17.47 | 19.18 |
1. VCB - Cập nhật: 20/11/2024 08:57 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,180.38 | 16,343.82 | 16,868.15 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,739.39 | 17,918.58 | 18,493.43 |
SWISS FRANC | CHF | 28,054.86 | 28,338.25 | 29,247.37 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.22 | 3,453.75 | 3,564.55 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,544.55 | 3,680.28 |
EURO | EUR | 26,241.47 | 26,506.53 | 27,680.33 |
POUND STERLING | GBP | 31,400.68 | 31,717.86 | 32,735.41 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,180.05 | 3,212.17 | 3,315.22 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.06 | 312.05 |
YEN | JPY | 158.24 | 159.84 | 167.44 |
KOREAN WON | KRW | 15.78 | 17.54 | 19.03 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,516.62 | 85,815.53 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,626.82 | 5,749.54 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,269.24 | 2,365.59 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 240.30 | 266.01 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,745.96 | 6,993.92 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,280.95 | 2,377.80 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,517.13 | 18,704.17 | 19,304.23 |
THAILAND BAHT | THB | 650.25 | 722.50 | 750.17 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,499.00 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,08%, xuống mức 106,19 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Kết thúc phiên giao dịch mới đây, Chỉ số USD Index tiếp tục giảm 0,08%, xuống mức 106,19 điểm sau khi tăng lên mức 106,63 điểm ở đầu phiên. Chỉ số DXY biến động do thị trường kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sẽ giảm tốc độ cắt giảm lãi suất trong tương lai, cùng những lo ngại các chính sách thương mại của Tổng thống Mỹ đắc cử Donald Trump tiến hành có thể làm bùng phát lạm phát.
Biểu đồ chỉ số VNDUSD trong 24h. |
So với đồng USD, đồng EUR giảm 0,12%, xuống mức 1,0586 USD. Trong khi đó, đồng USD tăng nhẹ 0,02%, đạt mức 0,883 so với đồng franc Thụy Sĩ, sau khi giảm tới 0,32% trong phiên giao dịch trước đó.
Đồng yên Nhật giữ ở mức 154,68 yên/USD, sau khi tăng tới 0,91% so với USD. So với đồng EUR, đồng yên gần đây đã tăng 0,11%, đạt mức 163,74 - sau khi tăng lên mức cao nhất trong 6 tuần là 161,50. Tính từ đầu tháng 10, đồng USD đã tăng tới 9% so với đồng yên, đạt mức 156,74 - tăng trên mức 156 lần đầu tiên kể từ tháng 7/2024.
Theo đó, đồng bảng Anh cũng giảm nhẹ 0,04% xuống mức 1,2671 USD.
Theo các nhà hoạch định chính sách của ECB, Fabio Panetta, Ngân hàng Trung ương nên cắt giảm lãi suất để tránh sự kìm hãm tăng trưởng kinh tế, hoặc thậm chí kích thích tăng trưởng.