Sáng 19/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 10 đồng, hiện ở mức 24.288 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay 19/11/2024: Đồng USD thế giới giảm xuống mức 106,22 điểm. |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay:
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 19/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 10 đồng, hiện ở mức 24.288 đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện giữ nguyên ở mức 23.400 - 25.450 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng, hiện ở mức 150 - 165 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm, hiện ở mức 24.325 – 26.866 đồng.
Hôm nay 19/11, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. VCB - Cập nhật: 19/11/2024 10:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,083.48 | 16,245.94 | 16,767.12 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,656.23 | 17,834.58 | 18,406.72 |
SWISS FRANC | CHF | 28,036.49 | 28,319.69 | 29,228.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,422.23 | 3,456.80 | 3,567.69 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,541.10 | 3,676.70 |
EURO | EUR | 26,217.37 | 26,482.19 | 27,654.88 |
POUND STERLING | GBP | 31,357.35 | 31,674.09 | 32,690.20 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,181.93 | 3,214.07 | 3,317.18 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.24 | 312.25 |
YEN | JPY | 158.83 | 160.43 | 168.06 |
KOREAN WON | KRW | 15.78 | 17.53 | 19.02 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,565.40 | 85,866.18 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,630.15 | 5,752.94 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,259.80 | 2,355.74 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 242.43 | 268.37 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,750.31 | 6,998.42 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,280.65 | 2,377.48 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,493.49 | 18,680.29 | 19,279.56 |
THAILAND BAHT | THB | 649.13 | 721.26 | 748.88 |
US DOLLAR | USD | 25,175.00 | 25,205.00 | 25,507.00 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,207.00 | 25,507.00 |
EUR | EUR | 26,340.00 | 26,446.00 | 27,526.00 |
GBP | GBP | 31,527.00 | 31,654.00 | 32,592.00 |
HKD | HKD | 3,195.00 | 3,208.00 | 3,309.00 |
CHF | CHF | 28,171.00 | 28,284.00 | 29,124.00 |
JPY | JPY | 160.55 | 161.19 | 168.05 |
AUD | AUD | 16,176.00 | 16,241.00 | 16,722.00 |
SGD | SGD | 18,607.00 | 18,682.00 | 19,188.00 |
THB | THB | 714.00 | 717.00 | 747.00 |
CAD | CAD | 17,763.00 | 17,834.00 | 18,331.00 |
NZD | NZD | 14,673.00 | 15,154.00 | |
KRW | KRW | 17.46 | 19.17 |
2. Sacombank - Cập nhật: 31/01/2004 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25210 | 25210 | 25507 |
AUD | AUD | 16154 | 16254 | 16821 |
CAD | CAD | 17752 | 17852 | 18407 |
CHF | CHF | 28351 | 28381 | 29174 |
CNY | CNY | 0 | 3472.5 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26443 | 26543 | 27416 |
GBP | GBP | 31672 | 31722 | 32834 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.77 | 162.27 | 168.78 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.8 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.095 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14734 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2307 | 0 |
SGD | SGD | 18578 | 18708 | 19439 |
THB | THB | 0 | 678 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8170000 | 8170000 | 8470000 |
XBJ | XBJ | 7800000 | 7800000 | 8500000 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,47%, xuống mức 106,22 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Kỳ vọng vào chiến thắng của ông Donald Trump có thể dẫn đến mức thuế quan cao hơn và có khả năng thúc đẩy lạm phát, điều này sẽ làm chậm lộ trình cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Chỉ số DXY đã đạt mức cao nhất trong hơn một năm vào tuần trước là 107,07 điểm.
Chốt phiên giao dịch, Đồng USD tiếp đà giảm từ cuối tuần trước. Đồng EUR tăng 0,54%, đạt mức 1,0598 USD. Các nhà hoạch định chính sách hàng đầu của Ngân hàng Trung ương châu Âu lo ngại về những thiệt hại mà các mức thuế quan thương mại mới của Mỹ có thể gây ra tăng trưởng kinh tế ở khu vực đồng EUR.
Biểu đồ chỉ số VNDUSD trong 24h qua. |
Kết thúc phiên giao dịch mới đây, đồng bảng Anh tăng 0,47%, đạt mức 1,2674 USD, sau khi giảm 2,4% vào tuần trước, mức giảm tuần lớn nhất kể từ đầu tháng 2/2023.
Đồng USD vào cuối tuần trước đã phá vỡ mức tăng bốn phiên so với đồng yên Nhật Bản, sau khi Bộ trưởng Tài chính Katsunobu Kato cảnh báo rằng chính quyền sẽ hành động để chống lại các động thái quá mức trên thị trường tiền tệ. Đồng USD tăng 0,17%, đạt mức 154,6 yên.
Thị trường đang kỳ vọng rằng BoJ sẽ có những chính sách chuẩn bị tốt hơn, tuy nhiên thống đốc Ngân hàng Nhật Bản lại không đưa ra bất cứ dấu hiệu nào về thời điểm tăng lãi suất, điều đó đã khiến đồng yên Nhật tiếp tục suy yếu.