Tỷ giá USD hôm nay 15/11/2024: Đồng USD nối dài đà tăng Đồng USD trên đà chứng kiến mức tăng mạnh theo tuần Tỷ giá USD hôm nay 16/11/2024: Chỉ số USD Index giảm 0,18%, ở mức 106,67 điểm |
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 17/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng tuần 20 đồng, hiện ở mức 24.298 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay 17/11/2024: Chỉ số DXY tăng tuần 1,60%, đạt mức 106,67 điểm. |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay:
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện giữ nguyên ở mức 23.400 - 25.450 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 148 - 163 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 24.312 - 26.871 đồng.
Hôm nay 17/11, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. VCB - Cập nhật: 17/11/2024 11:56 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,965.78 | 16,127.05 | 16,644.42 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,607.85 | 17,785.71 | 18,356.29 |
SWISS FRANC | CHF | 27,830.10 | 28,111.22 | 29,013.05 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,425.24 | 3,459.84 | 3,570.83 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,521.01 | 3,655.85 |
EURO | EUR | 26,070.92 | 26,334.26 | 27,500.42 |
POUND STERLING | GBP | 31,340.05 | 31,656.61 | 32,672.19 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,180.68 | 3,212.80 | 3,315.87 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 299.93 | 311.92 |
YEN | JPY | 156.74 | 158.32 | 165.85 |
KOREAN WON | KRW | 15.62 | 17.36 | 18.84 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,452.28 | 85,748.60 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,601.59 | 5,723.76 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,233.34 | 2,328.16 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 242.93 | 268.92 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,748.19 | 6,996.23 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,264.05 | 2,360.17 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,402.38 | 18,588.26 | 19,184.59 |
THAILAND BAHT | THB | 642.56 | 713.95 | 741.29 |
US DOLLAR | USD | 25,160.00 | 25,190.00 | 25,512.00 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,212.00 | 25,512.00 |
EUR | EUR | 26,197.00 | 26,302.00 | 27,381.00 |
GBP | GBP | 31,523.00 | 31,650.00 | 32,588.00 |
HKD | HKD | 3,196.00 | 3,209.00 | 3,310.00 |
CHF | CHF | 27,965.00 | 28,077.00 | 28,907.00 |
JPY | JPY | 158.28 | 158.92 | 165.62 |
AUD | AUD | 16,062.00 | 16,127.00 | 16,607.00 |
SGD | SGD | 18,516.00 | 18,590.00 | 19,093.00 |
THB | THB | 706.00 | 709.00 | 739.00 |
CAD | CAD | 17,717.00 | 17,788.00 | 18,284.00 |
NZD | NZD | 14,586.00 | 15,066.00 | |
KRW | KRW | 17.30 | 18.98 |
1. Sacombank - Cập nhật: 18/02/2003 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25268 | 25268 | 25512 |
AUD | AUD | 16072 | 16172 | 16735 |
CAD | CAD | 17725 | 17825 | 18376 |
CHF | CHF | 28192 | 28222 | 29016 |
CNY | CNY | 0 | 3477.7 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1028 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3648 | 0 |
EUR | EUR | 26375 | 26475 | 27350 |
GBP | GBP | 31631 | 31681 | 32784 |
HKD | HKD | 0 | 3240 | 0 |
JPY | JPY | 160.44 | 160.94 | 167.45 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.8 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.095 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5952 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2294 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14709 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2336 | 0 |
SGD | SGD | 18551 | 18681 | 19402 |
THB | THB | 0 | 673.8 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 782 | 0 |
XAU | XAU | 8150000 | 8150000 | 8350000 |
XBJ | XBJ | 7700000 | 7700000 | 8300000 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng tuần 1,60%, đạt mức 106,67.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Đồng USD tăng 0,50%, đạt mức 105,50 tại phiên giao dịch đầu tuần, chỉ số DXY đã vượt qua mức cao nhất được ghi nhận ngay sau cuộc bầu cử tổng thống Mỹ. Lợi suất trái phiếu chuẩn kỳ hạn 10 năm của Mỹ cũng tăng 13,1 điểm cơ bản, đạt mức 4,439%. Sau quyết định gần đây của Fed về việc cắt giảm lãi suất chuẩn 0,25 điểm cơ bản xuống mức 4,50% - 4,75%.
Chỉ số VNDUSD trong 24h qua. |
Đồng bạc xanh tiếp tục tăng 0,41%, đạt mức 105,95 (ngày 13/11) giữa lúc thị trường kỳ vọng mức thuế quan cao hơn có thể thúc đẩy lạm phát,, khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ít có khả năng cắt giảm lãi suất trong tương lai.
Ngày 14/11, đà tăng của đồng USD kéo dài khi tăng 0,49%, đạt mức 106,51 để đạt mức cao nhất trong 1 năm so với các loại tiền tệ chính.
Đồng USD đã đạt mức cao nhất kể từ tháng 11/2023, chiến thắng của ông Donald Trump trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đã làm dấy lên kỳ vọng về các chính sách mới khi ông Trump lên nắm quyền vào tháng 1/2025.
Theo dữ liệu từ Bộ Lao động Mỹ, giá sản xuất của nước này đã tăng vào tháng 10, một ngày sau khi dữ liệu cho thấy lạm phát tiêu dùng không thay đổi trong tháng trước. Số lượng người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới đã giảm vào tuần trước, cho thấy sức mạnh của thị trường lao động. Chỉ số DXY tăng 0,39%, đạt mức 106,87 vào ngày 15/11.
Đồng bảng Anh đang trên đà giảm mạnh nhất trong tuần kể từ tháng 1/2023, ở mức khoảng 2,4%. Chốt phiên giao dịch vừa qua, đồng bảng Anh chốt tuần còn 1,2620 USD.
Đồng yên Nhật chốt tuần giao dịch ở mức 154,145 yên/USD.
Đồng EUR chốt phiên giao dịch vừa rồi tăng lên ở mức 1,054025 USD, hướng đến tuần giảm thứ hai liên tiếp sau khi giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 10/2023.