Tỷ giá USD hôm nay 14/11/2024: Chỉ số DXY tăng vượt mốc 106 điểm Tỷ giá USD hôm nay 15/11/2024: Đồng USD nối dài đà tăng Đồng USD trên đà chứng kiến mức tăng mạnh theo tuần |
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 16/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 8 đồng, hiện ở mức 24.298 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay 16/11/2024: Chỉ số USD Index giảm 0,18%, ở mức 106,67 điểm. |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay:
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện giữ nguyên ở mức 23.400 - 25.450 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 148 - 163 đồng (giảm ở chiều mua).
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm, hiện ở mức 24.312 - 26.871 đồng.
Hôm nay 16/11, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. Sacombank - Cập nhật: 18/02/2003 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25268 | 25268 | 25512 |
AUD | AUD | 16072 | 16172 | 16735 |
CAD | CAD | 17725 | 17825 | 18376 |
CHF | CHF | 28192 | 28222 | 29016 |
CNY | CNY | 0 | 3477.7 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1028 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3648 | 0 |
EUR | EUR | 26375 | 26475 | 27350 |
GBP | GBP | 31631 | 31681 | 32784 |
HKD | HKD | 0 | 3240 | 0 |
JPY | JPY | 160.44 | 160.94 | 167.45 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.8 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.095 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5952 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2294 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14709 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2336 | 0 |
SGD | SGD | 18551 | 18681 | 19402 |
THB | THB | 0 | 673.8 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 782 | 0 |
XAU | XAU | 8150000 | 8150000 | 8350000 |
XBJ | XBJ | 7700000 | 7700000 | 8300000 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,212.00 | 25,512.00 |
EUR | EUR | 26,197.00 | 26,302.00 | 27,381.00 |
GBP | GBP | 31,523.00 | 31,650.00 | 32,588.00 |
HKD | HKD | 3,196.00 | 3,209.00 | 3,310.00 |
CHF | CHF | 27,965.00 | 28,077.00 | 28,907.00 |
JPY | JPY | 158.28 | 158.92 | 165.62 |
AUD | AUD | 16,062.00 | 16,127.00 | 16,607.00 |
SGD | SGD | 18,516.00 | 18,590.00 | 19,093.00 |
THB | THB | 706.00 | 709.00 | 739.00 |
CAD | CAD | 17,717.00 | 17,788.00 | 18,284.00 |
NZD | NZD | 14,586.00 | 15,066.00 | |
KRW | KRW | 17.30 | 18.98 |
1. VCB - Cập nhật: 16/11/2024 08:59 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,965.78 | 16,127.05 | 16,644.42 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,607.85 | 17,785.71 | 18,356.29 |
SWISS FRANC | CHF | 27,830.10 | 28,111.22 | 29,013.05 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,425.24 | 3,459.84 | 3,570.83 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,521.01 | 3,655.85 |
EURO | EUR | 26,070.92 | 26,334.26 | 27,500.42 |
POUND STERLING | GBP | 31,340.05 | 31,656.61 | 32,672.19 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,180.68 | 3,212.80 | 3,315.87 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 299.93 | 311.92 |
YEN | JPY | 156.74 | 158.32 | 165.85 |
KOREAN WON | KRW | 15.62 | 17.36 | 18.84 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,452.28 | 85,748.60 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,601.59 | 5,723.76 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,233.34 | 2,328.16 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 242.93 | 268.92 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,748.19 | 6,996.23 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,264.05 | 2,360.17 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,402.38 | 18,588.26 | 19,184.59 |
THAILAND BAHT | THB | 642.56 | 713.95 | 741.29 |
US DOLLAR | USD | 25,160.00 | 25,190.00 | 25,512.00 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,18%, xuống mức 106,67 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Chốt phiên giao dịch vừa qua, đồng USD giảm nhưng vẫn đạt được mức tăng tuần lớn nhất trong hơn 1 tháng, sau khi thị trường kỳ vọng vào việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ hạn chế đà cắt giảm lãi suất vào tháng 12 tới.
Biểu đồ chỉ số VNDUSD trong 24 giờ qua. |
Chỉ số DXY đã chạm mức cao nhất 1 năm so với các loại tiền tệ, đồng thời đạt mức tăng 1,60% trong tuần này. Tuy nhiên, đồng USD đã chốt phiên giao dịch quay đầu giảm 0,19%, xuống mức 106,67 điểm.
Các chính sách của Tổng thổng mới đắc cử ông Donald Trump bao gồm thuế quan và cắt giảm thuế, có thể thúc đẩy lạm phát, buộc Fed hạn chế tốc độ cắt giảm lãi suất trong tương lai. Do đó, đồng USD đã được hưởng lợi từ kỳ vọng của thị trường.
Theo dữ liệu của Bộ Thương mại Mỹ công bố ngày 15/11, doanh số bán lẻ của Mỹ tăng hơn dự kiến vào tháng 10/2024, nhưng chi tiêu của người tiêu dùng dường như chậm lại vào đầu quý IV/2024.
Đồng bảng Anh chốt phiên giao dịch vừa qua, giảm 0,38%, xuống còn 1,2620 USD, đồng tiền này đang trên đà giảm mạnh trong tuần (kể từ tháng 1/2023), ở mức khoảng 2,4%.
Chốt phiên giao dịch, đồng EUR tăng lên ở mức 1,054025 USD. Đồng EUR có xu hướng đến tuần giảm thứ hai liên tiếp sau khi giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 10/2023.
So với đồng yên Nhật, đồng USD đã thiết lập mức tăng tuần sau khi đạt mức trên 156 yên trong tuần này kể từ tháng 7/2024. Đồng yên chốt phiên giảm 1,4% xuống mức 154,145 yên/USD.