Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 21/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 8 đồng, hiện ở mức 24.285 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 21/11/2024: Sau 3 phiên giảm, Chỉ số DXY tăng 0,45%. |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay:
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 23.400 - 25.450 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 149 - 165 đồng (giảm nhẹ ở chiều mua vào).
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng, hiện ở mức 24.470 - 27.046 đồng.
Hôm nay 21/11, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. Agribank - Cập nhật: 19/04/2025 00:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,740 | 25,750 | 26,090 |
EUR | EUR | 28,913 | 29,029 | 30,117 |
GBP | GBP | 33,782 | 33,918 | 34,888 |
HKD | HKD | 3,273 | 3,286 | 3,393 |
CHF | CHF | 31,098 | 31,223 | 32,134 |
JPY | JPY | 177.71 | 178.42 | 185.88 |
AUD | AUD | 16,208 | 16,273 | 16,801 |
SGD | SGD | 19,422 | 19,500 | 20,031 |
THB | THB | 757 | 760 | 794 |
CAD | CAD | 18,383 | 18,457 | 18,972 |
NZD | NZD | 15,207 | 15,715 | |
KRW | KRW | 17.45 | 19.24 |
1. Sacombank - Cập nhật: 08/10/2004 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25765 | 25765 | 26125 |
AUD | AUD | 16180 | 16280 | 16853 |
CAD | CAD | 18365 | 18465 | 19022 |
CHF | CHF | 31279 | 31309 | 32190 |
CNY | CNY | 0 | 3517.1 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1080 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3810 | 0 |
EUR | EUR | 29044 | 29144 | 30017 |
GBP | GBP | 33926 | 33976 | 35087 |
HKD | HKD | 0 | 3320 | 0 |
JPY | JPY | 179.2 | 179.7 | 186.25 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.4 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.141 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6000 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2490 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15188 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 422 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2633 | 0 |
SGD | SGD | 19385 | 19515 | 20248 |
THB | THB | 0 | 720.6 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 770 | 0 |
XAU | XAU | 11700000 | 11700000 | 12000000 |
XBJ | XBJ | 11200000 | 11200000 | 12000000 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,45%, đạt mức 106,65 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Sau 3 phiên giảm, Chỉ số USD Index đã tăng khoảng 3% kể từ sau cuộc bầu cử Mỹ. Các nhà kinh tế đều kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 12 tới, giảm so với mức 82,5% của một tuần trước, cùng mức cắt giảm nhẹ hơn vào năm 2025 so với dự kiến một tháng trước, do rủi ro lạm phát cao hơn từ các chính sách của Tổng thống Mỹ đắc cử Donald Trump.
Chốt phiên giao dịch, đồng USD tăng. Các nhà đầu tư đang chờ ông Donald Trump bổ nhiệm Bộ trưởng Tài chính, một trong những vị trí có uy tín cao nhất, giám sát chính sách tài chính và kinh tế của đất nước.
Các loại tiền tệ trú ẩn an toàn như, đồng franc Thụy Sĩ, đồng yên Nhật đã tăng giá trong thời gian ngắn trong phiên giao dịch vừa qua, trước khi quay đầu giảm dần.
![]() |
Biểu đồ chỉ số VNDUSD trong 24h. |
Chỉ số USD Index tăng 0,45%, đạt mức 106,65. Trong khi đồng EUR giảm 0,5%, xuống mức 1,0542 USD.
Theo đó, đồng bảng Anh cũng suy yếu 0,27%, xuống mức 1,248 USD. Đồng bảng Anh ban đầu đã tăng cao hơn, khi dữ liệu cho thấy lạm phát ở Anh tăng vọt hơn dự kiến vào tháng trước.
Lạm phát tăng cũng đã khiến Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) thận trọng hơn đối với việc cắt giảm lãi suất. Các nhà giao dịch đặt cược 82,8% khả năng BoE sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp chính sách vào tháng tới.
So với đồng yên Nhật, đồng USD đã tăng 0,43%, đạt mức 155,31. Đồng USD đã tăng tới 9% so với đồng yên kể từ đầu tháng 10, lên tới mức 156,74 vào tuần trước, lần đầu tiên kể từ tháng 7/2024. Việc đồng yên suy yếu gần đây, chạm mức thấp nhất trong 3 tháng làm dấy lên khả năng chính quyền Nhật Bản có thể có các biện pháp để hỗ trợ đồng yên.