Tỷ giá USD hôm nay 11/10/2025: Đồng USD "quay xe" giảm mạnh Tỷ giá USD hôm nay 12/10/2025: Đồng USD tuần qua tăng mạnh Tỷ giá USD hôm nay 13/10/2025: Đồng USD tăng mạnh nhờ bất ổn toàn cầu |
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 15/10, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 2 đồng, hiện ở mức 25.114 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 15/10/2025: Đồng USD suy yếu giữa căng thẳng Mỹ – Trung leo thang |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ, hiện niêm yết ở mức 23.909 - 26.319 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra giảm, hiện niêm yết ở mức 27.587 - 30.491 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện niêm yết ở mức 156 – 173 đồng.
Hôm nay 15/10, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 15/10/2025 12:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16633 | 16902 | 17478 |
CAD | CAD | 18235 | 18511 | 19123 |
CHF | CHF | 32272 | 32655 | 33287 |
CNY | CNY | 0 | 3470 | 3830 |
EUR | EUR | 29972 | 30245 | 31270 |
GBP | GBP | 34351 | 34742 | 35683 |
HKD | HKD | 0 | 3257 | 3458 |
JPY | JPY | 167 | 171 | 177 |
KRW | KRW | 0 | 17 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 14760 | 15341 |
SGD | SGD | 19782 | 20064 | 20585 |
THB | THB | 725 | 788 | 841 |
USD | USD (1,2) | 26080 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 26121 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 26149 | 26184 | 26369 |
1. BIDV - Cập nhật: 15/10/2025 08:13 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 26,169 | 26,169 | 26,369 |
Dollar | USD(1-2-5) | 25,123 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 25,123 | - | - |
Euro | EUR | 30,208 | 30,232 | 31,355 |
Yên Nhật | JPY | 170.95 | 171.26 | 178.3 |
Bảng Anh | GBP | 34,748 | 34,842 | 35,625 |
Dollar Australia | AUD | 16,878 | 16,939 | 17,366 |
Dollar Canada | CAD | 18,473 | 18,532 | 19,044 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 32,614 | 32,715 | 33,371 |
Dollar Singapore | SGD | 19,941 | 20,003 | 20,611 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,645 | 3,739 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,340 | 3,350 | 3,430 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.09 | 17.82 | 19.12 |
Baht Thái Lan | THB | 773.81 | 783.37 | 833.18 |
Dollar New Zealand | NZD | 14,772 | 14,909 | 15,249 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,725 | 2,803 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,041 | 4,154 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,559 | 2,632 |
Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.28 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,848.63 | - | 6,556.57 |
Dollar Đài Loan | TWD | 777.22 | - | 934.47 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,930.14 | 7,248.86 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 83,828 | 88,663 |
1. Agribank - Cập nhật: 15/10/2025 12:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26,185 | 26,189 | 26,369 |
EUR | EUR | 30,013 | 30,134 | 31,216 |
GBP | GBP | 34,518 | 34,657 | 35,592 |
HKD | HKD | 3,324 | 3,337 | 3,440 |
CHF | CHF | 32,326 | 32,456 | 33,332 |
JPY | JPY | 170.25 | 170.93 | 177.77 |
AUD | AUD | 16,800 | 16,867 | 17,383 |
SGD | SGD | 19,976 | 20,056 | 20,566 |
THB | THB | 788 | 791 | 825 |
CAD | CAD | 18,449 | 18,523 | 19,004 |
NZD | NZD | 14,827 | 15,304 | |
KRW | KRW | 17.72 | 19.37 |
1. Sacombank - Cập nhật: 05/08/2007 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26150 | 26150 | 26369 |
AUD | AUD | 16770 | 16870 | 17475 |
CAD | CAD | 18415 | 18515 | 19120 |
CHF | CHF | 32500 | 32530 | 33417 |
CNY | CNY | 0 | 3661.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1220 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 4130 | 0 |
EUR | EUR | 30163 | 30193 | 31216 |
GBP | GBP | 34638 | 34688 | 35801 |
HKD | HKD | 0 | 3390 | 0 |
JPY | JPY | 170.52 | 171.02 | 178.08 |
KHR | KHR | 0 | 6.097 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.148 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6460 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2645 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14862 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 425 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2805 | 0 |
SGD | SGD | 19931 | 20061 | 20794 |
THB | THB | 0 | 753.5 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 860 | 0 |
SJC 9999 | SJC 9999 | 14530000 | 14530000 | 14730000 |
SBJ | SBJ | 14000000 | 14000000 | 14730000 |
1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 26,175 | 26,225 | 26,369 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 26,175 | 26,225 | 26,369 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 23,859 | 26,225 | 26,369 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,824 | 16,924 | 18,045 |
EURO | EUR | 30,316 | 30,316 | 31,647 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,366 | 18,466 | 19,785 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 20,014 | 20,164 | 21,190 |
JAPANESE YEN | JPY | 171.01 | 172.51 | 177.15 |
POUND LIVRE | GBP | 34,731 | 34,881 | 35,666 |
GOLD | XAU | 14,408,000 | 0 | 14,612,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,540 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 790 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,24%, hiện ở mức 99,03 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Đồng USD giảm nhẹ trong phiên giao dịch vừa qua, khi giới đầu tư chuyển hướng sang các tài sản an toàn giữa bối cảnh rủi ro địa chính trị gia tăng. Franc Thụy Sĩ và yên Nhật đồng loạt tăng giá. Trong khi đó, đồng EUR phục hồi sau thông tin Chính phủ Pháp tạm hoãn kế hoạch cải cách hưu trí gây tranh cãi, giúp củng cố niềm tin vào nền kinh tế khu vực đồng tiền chung châu Âu.
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc tiếp tục là tâm điểm chú ý khi hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đồng loạt áp thêm các khoản phí cảng bổ sung đối với doanh nghiệp vận tải biển. Biện pháp này khiến chi phí logistics tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng toàn cầu – từ hàng tiêu dùng mùa lễ cho tới dầu thô.
Thị trường quốc tế thêm phần chao đảo sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố xem xét áp thuế 100% lên hàng hóa Trung Quốc, nhằm đáp trả việc Bắc Kinh siết chặt kiểm soát xuất khẩu đất hiếm. Tuy nhiên, ông Trump sau đó hạ giọng, khiến mức độ lo ngại trên thị trường phần nào hạ nhiệt. Dù vậy, giới đầu tư vẫn thận trọng trước nguy cơ đối đầu thương mại có thể quay trở lại bất cứ lúc nào.
Chuyên gia Ross Mayfield (Baird Private Wealth Management) nhận định: “Thị trường đang gặp khó trong việc xác định hướng đi kế tiếp. Nếu chính quyền Mỹ tiếp tục để căng thẳng leo thang, mức định giá cổ phiếu hiện nay là quá cao để hấp thụ cú sốc thuế quan mới”.
Ở chiều ngược lại, tín hiệu tích cực đến từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giúp củng cố phần nào tâm lý thị trường. Phát biểu tại hội nghị của Hiệp hội Kinh tế Kinh doanh Quốc gia (NABE), Chủ tịch Jerome Powell cho rằng nền kinh tế Mỹ đang duy trì quỹ đạo tăng trưởng vững chắc, dù dữ liệu mới bị gián đoạn do chính phủ đóng cửa tạm thời. Ông nhấn mạnh Fed vẫn theo đuổi chính sách nới lỏng tiền tệ, đồng thời gợi mở khả năng chấm dứt việc thu hẹp bảng cân đối kế toán – một động thái được giới đầu tư xem là dấu hiệu hỗ trợ thanh khoản và giảm áp lực thắt chặt tài chính.
Song song đó, kết quả kinh doanh tích cực từ một số ngân hàng lớn của Mỹ đã mở đầu mùa báo cáo lợi nhuận quý với tín hiệu khả quan, góp phần củng cố kỳ vọng về sức chống chịu của khu vực tài chính trước biến động toàn cầu.
Tuy nhiên, trong tuyên bố mới nhất, ông Trump cho biết Washington đang xem xét chấm dứt một số quan hệ thương mại với Bắc Kinh, bao gồm cả lĩnh vực dầu ăn, nhằm đáp trả việc Trung Quốc hạn chế mua đậu tương của Mỹ. “Chúng ta hoàn toàn có thể tự sản xuất dầu ăn, không cần nhập khẩu từ Trung Quốc” - ông viết trên mạng xã hội.
Trung Quốc – quốc gia nhập khẩu đậu tương lớn nhất thế giới thời gian qua đã giảm mạnh lượng mua từ Mỹ, đồng thời tăng nhập khẩu từ Brazil và Argentina. Xu hướng này không chỉ tác động từ thuế quan và căng thẳng chính trị, mà còn báo hiệu sự tái định hình chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu trong giai đoạn sắp tới.