![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 28/7/2025: Thị trường giữ giá ổn định, giao dịch mua bán vắng. |
Tỉnh An Giang – một trong những vựa lúa lớn nhất ĐBSCL, giá lúa hôm nay tiếp tục đi ngang, nối dài chuỗi ngày bình ổn, ít biến động. Các loại lúa phổ biến vẫn được thương lái thu mua quanh ngưỡng cũ.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.100 - 6.200 |
OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
IR 50404 (tươi) | 5.700 - 5.800 |
OM 5451 (tươi) | 5.900 - 6.000 |
Nàng Hoa 9 | 6.000 - 6.200 |
OM 504 (tươi) | 5.400 - 5.500 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, trong tuần giao dịch mua bán không có nhiều khởi sắc hơn, giá các loại lúa tươi ít biến động. Tình hình chung cho thấy giao dịch mua bán tại ruộng khá ít, nhiều thương lái đã hoàn thành kế hoạch thu gom từ đầu tuần.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.800 - 7.100 |
Đài Thơm 8 | 6.800 - 7.100 |
OM 34 | 5.900 - 6.200 |
OM 380 | 5.900 - 6.200 |
OM 5451 | 6.400 - 6.700 |
Nàng Hoa | 5.900 - 6.200 |
Japonica | 7.900 - 8.200 |
ST24 - ST25 | 8.500 - 8.700 |
Lúa Nhật | 7.500 - 7.800 |
RVT | 7.100 - 7.400 |
IR 504 | 5.900 - 6.200 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 27/7, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 8.100 - 8.200 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay duy trì ổn định, đi ngang so với hôm qua.
Hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.400 - 8.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.550 - 8.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vắng, giá chững.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm giữ nguyên giá cũ, dao động khoảng từ 7.250 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR504 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám vẫn dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Ngoài ra, đối với mặt hàng trấu, giá đi ngang ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, theo Hiệp Hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 319 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 378 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 357 USD/tấn.
Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ đã giảm tuần thứ ba liên tiếp do nhu cầu thị trường giảm. Theo đó, gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 375 - 380 USD/tấn. Đây là mức thấp nhất kể từ giữa năm 2023. Vào tuần trước, giá dao động trong khoảng 377 - 382 USD/tấn.
Tuần này, gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ có giá từ 372 - 377 USD/tấn. Theo một thương nhân tại New Delhi, đồng rupee mất giá và nguồn cung dồi dào từ vụ năm ngoái làm cho các nhà xuất khẩu hạ giá bán, trong khi nhu cầu từ nước ngoài vẫn còn yếu.
Ngược với Ấn Độ, giá gạo nội địa tại Bangladesh vẫn duy trì ở mức cao dù vụ thu hoạch bội thu, với sản lượng tăng 15% so với năm ngoái.
Thêm vào đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan không thay đổi so với tuần trước, duy trì ở mức 380 - 385 USD/tấn.