![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 27/7/2025: Thị trường trong nước và xuất khẩu giữ giá đi ngang. |
Tỉnh An Giang – một trong những vựa lúa lớn nhất ĐBSCL, giá lúa hôm nay tiếp tục đi ngang, nối dài chuỗi ngày bình ổn, ít biến động. Các loại lúa phổ biến vẫn được thương lái thu mua quanh ngưỡng cũ.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.100 - 6.200 |
OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
IR 50404 (tươi) | 5.700 - 5.800 |
OM 5451 (tươi) | 5.900 - 6.000 |
Nàng Hoa 9 | 6.000 - 6.200 |
OM 504 (tươi) | 5.400 - 5.500 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán mới vẫn ít. Lúa thu hoạch ở An Giang đều nhưng nhu cầu mua bán lai rai; giao dịch mua bán ở Cần Thơ chậm, còn nguồn lúa ở Tây Ninh ít, giao dịch mua bán chậm.
Bảng giá lúa hôm nay 27/7/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.800 - 7.100 |
Đài Thơm 8 | 6.800 - 7.100 |
OM 34 | 5.900 - 6.200 |
OM 380 | 5.900 - 6.200 |
OM 5451 | 6.400 - 6.700 |
Nàng Hoa | 5.900 - 6.200 |
Japonica | 7.900 - 8.200 |
ST24 - ST25 | 8.500 - 8.700 |
Lúa Nhật | 7.500 - 7.800 |
RVT | 7.100 - 7.400 |
IR 504 | 5.900 - 6.200 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 26/7, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 8.100 - 8.200 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay đi ngang so với hôm qua.
Hiện gạo nguyên liệu OM 380 sau khi tăng 50 đồng/kg, dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg, Tính trong cả tuần, loại gạo này đã tăng 500 đồng/kg – mức tăng đáng kể.
Gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay giữ giá đi ngang sau sự tăng mạnh thêm 100 đồng/kg ngày hôm qua, dao động ở mức 8.400 - 8.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.550 - 8.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giá gạo không có biến động mới về giá. Tại An Giang, kho mua đều. Còn giá gạo tại Đồng Tháp ổn định, về lượng ít, các kho chợ mua đều.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm giữ nguyên giá cũ, dao động khoảng từ 7.250 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR504 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám vẫn dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Ngoài ra, đối với mặt hàng trấu, giá đi ngang ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, theo Hiệp Hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 319 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 378 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 357 USD/tấn..
Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ đã giảm tuần thứ ba liên tiếp, do chịu áp lực từ nhu cầu thị trường suy giảm, đồng rupee yếu và tình trạng dư cung. Trong khi đó, giá gạo nội địa tại Bangladesh vẫn duy trì ở mức cao bất chấp vụ thu hoạch bội thu.
Loại gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 375-380 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ giữa năm 2023. Tuần trước, giá dao động trong khoảng 377-382 USD/tấn. Trong tuần này, gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ có giá từ 372-377 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo tại Bangladesh vẫn ở mức cao bất chấp một vụ thu hoạch bội thu, với sản lượng tăng 15% so với năm ngoái.
Theo giới thạo tin trong ngành, dù sản lượng lúa vụ Hè đạt mức cao kỷ lục, cả nông dân và người tiêu dùng đều không được hưởng lợi trong bối cảnh chi phí đầu vào cao, tình trạng thao túng thị trường của các thương lái trung gian và sự kém hiệu quả của chuỗi cung ứng.
Các thương nhân cho biết giá gạo 5% tấm của Thái Lan không thay đổi so với tuần trước, ở mức 380-385 USD/tấn.
Một thương nhân tại Bangkok nhận định, mặc dù đồng USD yếu và giá gạo đáng lẽ phải tăng, nhưng do vẫn chưa có người mua nên giá bị ghìm ở mức thấp. Ông cũng cho biết thêm rằng nguồn cung đang dần được đưa ra thị trường.