![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 26/7/2025: Thị trường gạo nội địa tiếp đà tăng nhẹ. |
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang với mặt hàng lúa:
Tỉnh An Giang – một trong những vựa lúa lớn nhất ĐBSCL, giá lúa hôm nay tiếp tục đi ngang, nối dài chuỗi ngày bình ổn. Các loại lúa phổ biến vẫn được thương lái thu mua quanh ngưỡng cũ.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.100 - 6.200 |
OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
IR 50404 (tươi) | 5.700 - 5.800 |
OM 5451 (tươi) | 5.900 - 6.000 |
Nàng Hoa 9 | 6.000 - 6.200 |
OM 504 (tươi) | 5.400 - 5.500 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán lai rai. Lúa thu hoạch ở An Giang vẫn đều nhưng nhu cầu mua bán không tăng; giao dịch mua bán ở Cần Thơ chậm, còn nguồn lúa ở Tây Ninh khá hơn, giao dịch mới khá.
Bảng giá lúa hôm nay 26/7/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.600 - 6.900 |
Đài Thơm 8 | 6.600 - 6.900 |
OM 34 | 5.700 - 6.000 |
OM 380 | 5.700 - 6.000 |
OM 5451 | 6.100 - 6.400 |
Nàng Hoa | 5.900 - 6.200 |
Japonica | 7.900 - 8.200 |
ST24 - ST25 | 8.500 - 8.700 |
Lúa Nhật | 7.500 - 7.800 |
RVT | 7.100 - 7.400 |
IR 504 | 5.800 - 6.100 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 25/7, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 8.100 - 8.200 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa, giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục duy trì xu hướng tăng.
Hiện gạo nguyên liệu OM 380 tăng 50 đồng/kg so với hôm qua, dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg, Tính trong cả tuần, loại gạo này đã tăng 500 đồng/kg – mức tăng đáng kể. Gạo nguyên liệu IR 504 tăng mạnh thêm 100 đồng/kg dao động ở mức 8.400 - 8.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.550 - 8.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giá gạo biến động tăng nhẹ 50-100 đồng/kg. Tại An Giang, kho mua đều. Còn giá gạo tại Đồng Tháp ổn định, về lượng ít, các kho chợ mua đều.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm giữ nguyên giá cũ, dao động khoảng từ 7.250 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR504 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg; trong khi đó, giá cám vẫn dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.
Ngoài ra, đối với mặt hàng trấu, giá đi ngang ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 381 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn (tăng 2 USD/tấn).
Thái Lan, nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới đang gặp rất nhiều khó khăn trong nửa đầu năm 2025 vì đánh mất 2 thị trường quan trọng là Indonesia và Mỹ. Với Indonesia, nước nhập khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới trong năm 2023 và 2024 nhưng đã gia tăng dự trữ lên tới 4,2 triệu tấn vào đầu tháng 7/2025. Theo thông báo từ chính phủ Indonesia, đây là lượng gạo dự trữ kỷ lục từ trước đến nay nhờ thời tiết thuận lợi và mở rộng sản xuất.
Thành công trong việc tự chủ nguồn cung gạo của Indonesia, đẩy Thái Lan đối mặt với rất nhiều khó khăn kể từ đầu năm 2025 đến nay. Thái Lan chính là nguồn cung gạo chính cho Indonesia trong 2 năm qua. Cụ thể, trong năm 2024, Indonesia là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Thái Lan với số lượng 1,3 triệu tấn, nhiều hơn thị trường nhập khẩu thứ 2 là Mỹ khoảng 350.000 tấn.
Hiện nay, xuất khẩu gạo Thái Lan sang Mỹ cũng đối mặt với thách thức lớn khi mức thuế đối ứng đến 36%. Con số này cao hơn đáng kể so với các nguồn cung khác. Đó là chưa kể việc Mỹ hiện nay đang muốn gia tăng xuất khẩu gạo sang các nước châu Á, đặc biệt là Nhật Bản và Hàn Quốc.