![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 25/7/2025: Giá gạo trong nước tiếp tục tăng nhẹ. |
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang với mặt hàng lúa:
Tỉnh An Giang – một trong những vựa lúa lớn nhất ĐBSCL, giá lúa hôm nay tiếp tục đi ngang, nối dài chuỗi ngày bình ổn. Các loại lúa phổ biến vẫn được thương lái thu mua quanh ngưỡng cũ
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
IR 50404 (tươi) | 5.700 - 5.800 |
OM 5451 (tươi) | 5.900 - 6.000 |
Nàng Hoa 9 | 6.000 - 6.200 |
OM 504 (tươi) | 5.400 - 5.500 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán lai rai, giá có xu hướng tăng. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán lai rai, giá lúa ít biến động. Tại An Giang, lúa thu hoạch có đều, nhu cầu mua bán mới lai rai, giá lúa tươi có xu hướng tăng. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), nông dân chào bán lúa đều, giá lúa ổn định.
Tại Đồng Tháp, nông dân neo giá lúa cao, nhu cầu hỏi mua ít, giao dịch mới chậm. Tại Tây Ninh mới (Long An cũ), thu hoạch lúa có khá hơn một số đồng, giao dịch lúa mới khá, giá lúa vững. Tại Tại Sóc Trăng (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động.
Bảng giá lúa hôm nay 25/7/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.600 - 6.900 |
Đài Thơm 8 | 6.600 - 6.900 |
OM 34 | 5.700 - 6.000 |
OM 380 | 5.700 - 6.000 |
OM 5451 | 6.100 - 6.400 |
Nàng Hoa | 5.900 - 6.200 |
Japonica | 7.900 - 8.200 |
ST24 - ST25 | 8.500 - 8.700 |
Lúa Nhật | 7.500 - 7.800 |
RVT | 7.100 - 7.400 |
IR 504 | 5.800 - 6.100 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 24/7, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 8.100 - 8.200 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa, giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục duy trì xu hướng tăng.
Hiện gạo nguyên liệu OM 380 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.050 - 8.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.250 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.550 - 8.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giá gạo ít biến động. Tại An Giang, kho mua đều, giá ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, các kho mua chậm, giá gạo các loại bình giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lượng ít, gạo nguyên liệu các loại ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng khá, kho chợ lự gạo, mua đều, giá vững. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), về lượng ít, giao dịch mua bán mới khá, giá ít biến động.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 18.000 - 20.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 17.500 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm giữ nguyên giá cũ, dao động khoảng từ 7.250 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR504 dao động ở mức 7.250 - 7.350 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.
Ngoài ra, đối với mặt hàng trấu, giá đi ngang ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 381 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn (tăng 2 USD/tấn).
Từ vị trí lép vế so với Thái Lan trong nhiều năm, gạo Việt Nam đã vươn lên dẫn đầu về thị phần tại thị trường Singapore. Theo số liệu từ Thương vụ Việt Nam tại Singapore, trong nửa đầu năm 2024, lượng gạo Việt xuất khẩu sang Singapore đạt gần 36.000 tấn, với tổng kim ngạch hơn 25 triệu USD. Tính riêng trong 5 tháng đầu năm, gạo Việt chiếm đến 32,03% tổng lượng gạo nhập khẩu của Singapore – vượt qua Thái Lan (27,77%) và Ấn Độ (24,61%).
Thành công này phần nào đến từ việc Việt Nam đã chủ động chuyển hướng sang phân khúc gạo thơm, gạo chất lượng cao – vốn là lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng Singapore. Không chỉ chiếm ưu thế về số lượng, gạo Việt Nam còn có bước tiến về giá trị: giá trung bình đạt 723 USD/tấn trong tháng 5/2024, tăng gần 6% so với cùng kỳ năm ngoái. Dù thấp hơn mức giá của gạo Thái (1.183 USD/tấn) và gạo Ấn Độ (750 USD/tấn), nhưng mức chênh lệch không còn quá lớn và phản ánh xu hướng cải thiện chất lượng rõ rệt.
Thị trường Singapore vốn được coi là “cửa ngõ cao cấp” với yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm, xuất xứ hàng hóa và các tiêu chuẩn bền vững. Việc gạo Việt không chỉ có mặt mà còn vượt lên dẫn đầu cho thấy năng lực cạnh tranh đang thay đổi rõ rệt. Các doanh nghiệp trong nước không còn đơn thuần xuất khẩu gạo trắng giá rẻ mà đang đầu tư nhiều hơn vào sản phẩm đặc sản, bao bì, chứng nhận chất lượng – những yếu tố mang tính quyết định tại các thị trường như Singapore, Nhật Bản hay châu Âu.
Bên cạnh lợi thế địa lý, mối quan hệ thương mại tốt giữa hai nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho gạo Việt mở rộng tại Singapore. Việc tận dụng các hiệp định thương mại như CPTPP, RCEP giúp gạo Việt có mức thuế ưu đãi và tiếp cận thị trường với chi phí thấp hơn đối thủ.