Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay biến động mạnh. Thị trường lượng ít, gạo các loại trong nước và lúa tươi ít biến động, trong khi đó một số mặt hàng gạo nguyên liệu tiếp đà tăng mạnh.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 22/7/2025: Giá gạo nguyên liệu trong nước tăng mạnh |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giá gạo bình ổn. Tại An Giang, kho mua chậm, giá ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng ít, giá gạo xô các loại bình ổn, các kho mua đều. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo nguyên liệu các loại bình giá, riêng giá gạo IR50404, CL 555 nhích nhẹ.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, kho chợ mua đều, giá ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), lượng về ít, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ghi nhận mức tăng từ 150 – 350 đồng/kg so với cuối tuần trước. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 tăng 150 đồng/kg, lên mức 7.900 – 8.000 đồng/kg; trong khi gạo CL 555 tăng mạnh 350 đồng/kg, dao động trong khoảng 8.550 – 8.650 đồng/kg. Trong khi giá gạo nguyên liệu IR 504 duy trì ổn định ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 giữ ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; OM 5451 dao động từ 9.000 – 9.150 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 22/7/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ duy trì ổn định. Cụ thể, gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 22/7/2025 |
Phân khúc nếp không đổi. Cụ thể, nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg; giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm tăng nhẹ so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá tấm thơm IR 504 cũng tăng thêm 200 đồng/kg, đạt mức 7.300 – 7.500 đồng/kg. Riêng giá cám giữ ổn định, dao động trong khoảng 7.250 – 7.300 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 22/7/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán ít, giá ít biến động. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), nông dân chào bán lúa đều, giá lúa vững. Tại Đồng Tháp, nông dân chào bán giá lúa cao, thương lái hỏi mua lai rai, giao dịch mới chậm. Tại Tại Sóc Trăng (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán mới ít, giá tương đối ổn định.
Tại An Giang, lúa thu hoạch có đều, nhu cầu mua bán chậm, giá vững. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), nhu cầu mua mới ít, giá lúa ít biến động. Tại Tây Ninh mới (Long An cũ), giao dịch lúa mới khá, giá ít biến động.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tiếp tục đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua. Cụ thể, lúa OM 5451 (tươi) dao động mức 5.900 - 6.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) hiện ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; OM 380 duy trì ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 22/7/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam đứng giá so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn; gạo 5% tấm ở mức 377 USD/tấn, cao hơn so với sản phẩm cùng loại có giá 374 USD/tấn của Thái Lan và mốc 375 USD/tấn của Ấn Độ. Tuy nhiên, thấp hơn so với mức giá 388 USD/tấn của Pakistan.
Thị trường xuất khẩu gạo thơm Thái Lan đang đối diện thử thách lớn khi Mỹ có thể áp mức thuế đối ứng 36% đối với mặt hàng này. Nếu chính sách thuế mới được thực thi, giá gạo jasmine Thái có thể đội lên gần 1.500 USD/tấn, cao hơn nhiều so với mức hiện tại là 1.100 USD/tấn. Ngay cả khi đàm phán thành công giúp hạ thuế xuống 20%, giá vẫn tăng lên 1.320 USD/.
Theo ông Chookiat Ophaswongse, Chủ tịch danh dự Hiệp hội Các nhà xuất khẩu gạo Thái, điều này sẽ làm trầm trọng thêm khoảng cách giá giữa gạo Thái và gạo Việt, thúc đẩy khách hàng Mỹ chuyển hướng sang sản phẩm từ Việt Nam, là quốc gia đang tăng trưởng mạnh về xuất khẩu gạo thơm tại châu Á.
Thách thức của Thái Lan càng lớn hơn khi xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm đã giảm tới 30%, chỉ đạt 3,6 triệu tấn. Trong khi đó, Việt Nam ghi nhận mức tăng 3,6%, đạt 4,7 triệu tấn. Trước sức ép chi phí cao, biên lợi nhuận thấp và sự cạnh tranh khốc liệt từ gạo Việt, khả năng điều chỉnh chiến lược của các doanh nghiệp Thái Lan là rất hạn chế.