![]() |
| Đà Nẵng lấy ý kiến bảng giá đất mới áp dụng từ 2026: Điều chỉnh theo khu vực, sát giá thị trường |
Dự thảo được xây dựng nhằm phục vụ công tác xác định giá đất, quản lý và thẩm định bảng giá đất của các cơ quan nhà nước; đồng thời làm căn cứ cho tổ chức tư vấn định giá, người sử dụng đất và các đối tượng có liên quan. Việc xây dựng bảng giá tuân thủ quy định của Luật Đất đai 2024.
Giá đất nông nghiệp
Giá đất nông nghiệp được xác lập theo từng khu vực, theo loại đất và vị trí tiếp giáp đường giao thông; trường hợp thửa đất nằm trong khu dân cư hoặc có nhà ở sẽ được điều chỉnh hệ số.
Dự thảo chia ba khu vực:
Khu vực I: Vùng có khả năng sinh lợi cao, hạ tầng thuận lợi (như Điện Bàn, An Thắng, Hội An…).
Khu vực II: Các xã khu vực đồng bằng (Núi Thành, Tam Mỹ, Duy Xuyên, Thăng Bình…).
Khu vực III: Địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Nông Sơn, Tiên Phước, Nam Trà My…).
Các loại đất gồm: đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng và đất chăn nuôi tập trung.
Giá đất ở đô thị
Giá đất đô thị được tính toán theo vị trí thửa đất (mặt tiền, kiệt), chiều sâu, khoảng cách tới trục đường chính, mức độ che khuất và các vị trí đặc biệt như lô góc, ngã ba, ngã tư hoặc thửa đất có ba mặt tiền. Hệ số điều chỉnh giá được áp dụng để bảo đảm công bằng và tiệm cận giá thị trường. Bảng giá cụ thể sẽ được ban hành kèm theo.
Giá đất ở nông thôn
Giá đất nông thôn căn cứ vào hệ thống đường đã đặt tên, đường liên thôn – liên xã, loại đường, khoảng cách tới quốc lộ – tỉnh lộ, cùng hệ số chiều sâu, che khuất và vị trí giáp ranh. Những vị trí đặc biệt sẽ được áp dụng hệ số riêng.
Giá đất khu công nghiệp và thương mại – dịch vụ
Giá đất khu công nghiệp và cụm công nghiệp được quy định theo cơ chế riêng nhằm khuyến khích phát triển sản xuất và dịch vụ.
Đối với đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và nông thôn, giá được xác định dựa trên chiều sâu thửa đất, độ che khuất, hạ tầng, vị trí đặc biệt và cao độ so với tim đường; các hệ số điều chỉnh linh hoạt được áp dụng để phản ánh đúng giá trị sử dụng thực tế.