Thứ tư 24/09/2025 11:01
Hotline: 024.355.63.010
Thị trường

Tỷ giá USD hôm nay 24/9/2025: Đồng USD ổn định, krona Thụy Điển tăng sau quyết định của Riksbank

Sáng 24/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam và USD hiện ở mức 25.189 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay 21/9/2025: Đồng USD thế giới rung lắc mạnh trong tuần qua Tỷ giá USD hôm nay 22/9/2025: Đồng USD thế giới hồi phục, tỷ giá trung tâm Việt Nam không đổi Tỷ giá USD hôm nay 23/9/2025: Sau ba phiên tăng, đồng USD thế giới quay đầu giảm

Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 24/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 25.189 đồng.

tỷ giá usd
Tỷ giá USD hôm nay 24/9/2025: Đồng USD ổn định, krona Thụy Điển tăng sau quyết định của Riksbank

Tỷ giá USD trong nước hôm nay

Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 23.980 - 26.398 đồng.

Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra hiện niêm yết tăng nhẹ, hiện niêm yết ở mức 28.252 - 31.226 đồng.

Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 162 - 179 đồng.

Hôm nay 24/9, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:

1. TCB - Cập nhật: 24/09/2025 10:30 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
AUDAUD169461721617791
CADCAD185411881819434
CHFCHF326733305733703
CNYCNY034703830
EUREUR305213079631825
GBPGBP348663526036194
HKDHKD032663467
JPYJPY171176182
KRWKRW01719
NZDNZD01515715746
SGDSGD200252030820829
THBTHB742806859
USDUSD (1,2)2614400
USDUSD (5,10,20)2618600
USDUSD (50,100)262142624926445

1. BIDV - Cập nhật: 24/09/2025 08:17 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
Dollar MỹUSD26,23526,23526,445
DollarUSD(1-2-5)25,186--
DollarUSD(10-20)25,186--
EuroEUR30,81630,84131,900
Yên NhậtJPY176.01176.33182.73
Bảng AnhGBP35,34235,43836,129
Dollar AustraliaAUD17,17317,23517,621
Dollar CanadaCAD18,81318,87319,301
Franc Thụy SỹCHF33,04733,15033,786
Dollar SingaporeSGD20,23920,30220,860
Nhân Dân TệCNY-3,6753,754
Dollar Hồng KôngHKD3,3473,3573,439
Won Hàn QuốcKRW17.5518.319.64
Baht Thái LanTHB791.37801.14852.4
Dollar New ZealandNZD15,16615,30715,659
Krone Thụy ĐiểnSEK-2,7872,866
Krone Đan MạchDKK-4,1184,236
Krone Na UyNOK-2,6322,707
Kip LàoLAK-0.931.29
Ringgit MalaysiaMYR5,896.88-6,613.08
Dollar Đài LoanTWD789.61-949.71
Saudi Arabian RiyalsSAR-6,944.877,266.89
Kuwait DinarKWD-84,62689,452

1. Agribank - Cập nhật: 24/09/2025 10:30 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
USDUSD26,27026,27526,445
EUREUR30,59930,72231,788
GBPGBP35,09235,23336,148
HKDHKD3,3353,3483,448
CHFCHF32,78632,91833,785
JPYJPY174.95175.65182.65
AUDAUD17,08517,15417,660
SGDSGD20,23620,31720,820
THBTHB806809844
CADCAD18,76118,83619,314
NZDNZD15,22015,690
KRWKRW18.1919.90

1. Sacombank - Cập nhật: 05/02/2000 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
USDUSD261902619026445
AUDAUD171251722517795
CADCAD187281882819379
CHFCHF329283295833845
CNYCNY03676.20
CZKCZK012300
DKKDKK041700
EUREUR308073090731683
GBPGBP351763522636347
HKDHKD033900
JPYJPY175.22176.22182.77
KHRKHR06.4970
KRWKRW018.90
LAKLAK01.1640
MYRMYR064700
NOKNOK026700
NZDNZD0152810
PHPPHP04350
SEKSEK028300
SGDSGD201852031521047
THBTHB0771.10
TWDTWD08700
XAUXAU130000001300000013480000
XBJXBJ110000001100000013480000

1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
US DOLLAR (100,50)USD10026,23726,28726,445
US DOLLAR (20,10,5)USD2026,23726,28726,445
US DOLLAR (1)USD126,23726,28726,445
AUSTRALIAN DOLLARAUD17,12317,22318,344
EUROEUR30,86330,86332,186
CANADIAN DOLLARCAD18,66918,76920,081
SINGAPORE DOLLARSGD20,25520,40520,879
JAPANESE YENJPY175.69177.19181.81
POUND LIVREGBP35,27135,42136,209
GOLDXAU13,278,000013,482,000
CHINESE YUANCNY03,5620
THAI BAHTTHB08070
SWISS FRANCCHF000
SOUTH KOREAN WONKRW000

Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,13%, hiện ở mức 97,22 điểm.

Tỷ giá USD trên thị trường thế giới

Đồng USD duy trì trạng thái ổn định trong phiên giao dịch ngày thứ Ba, khi giới đầu tư chờ đợi tín hiệu mới từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Trong khi đó, đồng krona Thụy Điển bật tăng bất ngờ sau động thái cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản của Ngân hàng Trung ương Thụy Điển (Riksbank) nhưng kèm theo định hướng chính sách cứng rắn hơn.

tỷ giá usd
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView

Trên thị trường, USD giảm 0,11%, xuống 0,791 franc Thụy Sĩ; đồng euro tăng 0,08%, lên 1,1812 USD; đồng bảng Anh đi ngang ở 1,3517 USD. So với yên Nhật, đồng USD giảm 0,08%, còn 147,56 JPY. Tại Nam Mỹ, đồng USD giảm mạnh 3,2% so với peso Argentina sau khi Bộ trưởng Tài chính Mỹ Scott Bessent khẳng định, Washington sẵn sàng sử dụng mọi công cụ từ hạn mức hoán đổi tiền tệ tới mua ngoại tệ trực tiếp để hỗ trợ Buenos Aires ổn định kinh tế.

Phát biểu trước thị trường, Chủ tịch Fed Jerome Powell nhấn mạnh cơ quan này cần tiếp tục cân bằng giữa rủi ro lạm phát cao và tình trạng suy yếu của thị trường việc làm trong các quyết định sắp tới. Giọng điệu thận trọng này được đánh giá là lặp lại thông điệp từ tuần trước, khi Fed hạ lãi suất cơ bản 0,25 điểm phần trăm. Các quan chức khác của Fed, trong đó có Phó Chủ tịch phụ trách giám sát Michelle Bowman và Chủ tịch Fed St. Louis Alberto Musalem, cảnh báo Fed có thể hành động chậm trong việc hỗ trợ thị trường lao động, đồng thời không loại trừ khả năng đẩy nhanh tốc độ cắt giảm lãi suất nếu tình trạng sa thải gia tăng.

Theo công cụ FedWatch của CME, giới đầu tư hiện định giá khoảng 90% khả năng Fed sẽ tiếp tục hạ lãi suất vào tháng 10, giảm nhẹ so với mức 92% ngày trước đó. Nhiều chuyên gia cho rằng thị trường đang tập trung nhiều hơn vào triển vọng việc làm thay vì tốc độ giảm lãi suất.

Trong khi đồng USD gần như đi ngang, đồng krona Thụy Điển tăng 0,19%, lên 9,331/USD sau quyết định bất ngờ từ Riksbank. Theo Goldman Sachs, phản ứng này có phần trái ngược với động thái hạ lãi suất, nhưng được củng cố bởi dữ liệu PMI tích cực từ Đức công bố cùng thời điểm, cho thấy triển vọng sản xuất khu vực có dấu hiệu cải thiện.

Bức tranh kinh tế châu Âu nhìn chung vẫn phân hóa: hoạt động kinh doanh tại khu vực đồng EUR tăng trưởng nhanh nhất trong 16 tháng, song kinh tế Pháp lại sụt giảm mạnh nhất kể từ tháng 4. Diễn biến trái chiều này khiến nhà đầu tư duy trì tâm thế thận trọng, đồng thời theo dõi sát các bước đi chính sách tiền tệ sắp tới của các ngân hàng trung ương lớn.

Tin bài khác
Giá vàng hôm nay 24/9: Giá vàng nhẫn tăng cao nhất 1,5 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 24/9: Giá vàng nhẫn tăng cao nhất 1,5 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 24/9/2025 ghi nhận giá vàng trong nước đồng loạt tăng vọt so với hôm qua, giá vàng thế giới cũng tăng mạnh so với sáng hôm qua.
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 24/9: Đồng Yên tăng, thị trường chờ tín hiệu từ Fed và Nhật Bản

Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 24/9: Đồng Yên tăng, thị trường chờ tín hiệu từ Fed và Nhật Bản

Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 24/9/2025 ghi nhận tăng giảm trái chiều tại một số ngân hàng trong nước; Tại thị trường quốc tế, Yên Nhật đi lên khi USD yếu, nhà đầu tư dõi theo chính sách tiền tệ Mỹ và biến động chính trị tại Nhật Bản.
Giá cao su hôm nay 24/9/2025: Giá cao su giảm nhẹ tại Nhật Bản

Giá cao su hôm nay 24/9/2025: Giá cao su giảm nhẹ tại Nhật Bản

Giá cao su hôm nay 24/9, các doanh nghiệp trong nước giữ ổn định giá thu mua cao su, trong khi trên sàn TOCOM Nhật Bản, giá hợp đồng kỳ hạn tháng 1/2026 giảm còn 306,9 yên/kg (-3,27%). Ngược lại, tại Thượng Hải và Singapore, giá cao su chỉ biến động nhẹ ở một số kỳ hạn.
Giá thép hôm nay 24/9: Giá thép và quặng sắt giảm, triển vọng ngành đối mặt thách thức cung - cầu

Giá thép hôm nay 24/9: Giá thép và quặng sắt giảm, triển vọng ngành đối mặt thách thức cung - cầu

Giá thép hôm nay 24/9 trong nước ổn định, dao động 12.520 - 13.640 đồng/kg. Tại thị trường quốc tế, thép và quặng sắt tiếp tục giảm do nhu cầu yếu, trong khi các chính sách kiểm soát sản xuất và chống bán phá giá sẽ chi phối triển vọng ngành.
Giá bạc hôm nay 24/9/2025: Giá bạc trong nước và thế giới tiếp tục tăng

Giá bạc hôm nay 24/9/2025: Giá bạc trong nước và thế giới tiếp tục tăng

Giá bạc hôm nay 24/9, tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh tiếp tục tăng nhẹ 5.000 đồng/lượng, trong khi Tập đoàn Phú Quý ghi nhận mức tăng mạnh hơn, tới 19.000 đồng/lượng. Trên thị trường quốc tế, giá bạc giao ngay lên 44,35 USD/ounce, được hỗ trợ bởi đồng USD suy yếu và nhu cầu trú ẩn an toàn.
Giá heo hơi hôm nay 24/9/2025: Giá heo hơi tại miền Bắc và miền Trung tiếp tục giảm nhẹ

Giá heo hơi hôm nay 24/9/2025: Giá heo hơi tại miền Bắc và miền Trung tiếp tục giảm nhẹ

Giá heo hơi hôm nay 24/9, trong nước ghi nhận trái chiều khi miền Bắc và miền Trung – Tây Nguyên tiếp tục giảm nhẹ, dao động từ 54.000 – 59.000 đồng/kg, trong khi miền Nam chững giá, cao nhất đạt 60.000 đồng/kg. Song song với biến động giá, dịch tả heo châu Phi xuất hiện tại Cà Mau, buộc nhiều hộ chăn nuôi phải tiêu hủy đàn heo.
Giá tiêu hôm nay 24/9: Giá hồ tiêu trong nước biến động trái chiều

Giá tiêu hôm nay 24/9: Giá hồ tiêu trong nước biến động trái chiều

Giá tiêu hôm nay 24/9/2025 ghi nhận giá tiêu trong nước tăng giảm trái chiều, chịu áp lực nguồn cung mới, nhưng triển vọng phục hồi cuối năm nhờ nhu cầu nhập khẩu tăng.
Giá xăng dầu hôm nay 24/9: Giá dầu tăng trở lại do gián đoạn nguồn cung Iraq và căng thẳng địa chính trị

Giá xăng dầu hôm nay 24/9: Giá dầu tăng trở lại do gián đoạn nguồn cung Iraq và căng thẳng địa chính trị

Giá xăng dầu hôm nay 24/9/2025, giá xăng E5 Ron 92 ở mức 19.986 đồng/lít; xăng Ron 95 ở mức 20.608 đồng/lít. Tại thị trường thế giớ, giá dầu phục hồi sau chuỗi giảm, được hỗ trợ bởi nguồn cung Iraq đình trệ và rủi ro địa chính trị.
Giá lúa gạo hôm nay 24/9/2025: Giá gạo trong nước và xuất khẩu tăng giảm trái chiều

Giá lúa gạo hôm nay 24/9/2025: Giá gạo trong nước và xuất khẩu tăng giảm trái chiều

Giá lúa gạo hôm nay 24/9, tại Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận giá nguyên liệu tăng giảm 50 đồng/kg, trong khi lúa Hè Thu còn lại ít, giao dịch cầm chừng. Trên thị trường xuất khẩu, gạo Việt Nam giảm 1 - 3 USD/tấn, trái chiều với các nước châu Á; riêng tại Nhật Bản, giá gạo tiếp tục leo thang, tiến sát mức kỷ lục bất chấp dự báo cung vượt cầu.
Giá cà phê hôm nay 24/9/2025: Giá cà phê trong nước tăng mạnh, thế giới giảm sâu

Giá cà phê hôm nay 24/9/2025: Giá cà phê trong nước tăng mạnh, thế giới giảm sâu

Giá cà phê hôm nay 24/9, tại khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng mạnh 2.000 – 2.500 đồng/kg, lên mức 113.500 – 114.500 đồng/kg, đánh dấu phiên tăng thứ hai liên tiếp. Trái lại, trên các sàn quốc tế, robusta London và arabica New York đồng loạt giảm mạnh, với hợp đồng gần nhất mất tới 162 USD/tấn và 15,40 cent/lb.
Giá sầu riêng hôm nay 24/9: Thị trường chững giá

Giá sầu riêng hôm nay 24/9: Thị trường chững giá

Giá sầu riêng hôm nay 24/9, sầu riêng trong nước duy trì giá ở mức cao; đặc biệt sầu riêng Ri6 khu vực miền Tây đang vào vụ nghịch, giá dao động quanh mức 70.000 đồng/kg.
Dự báo giá vàng 24/9: Giá vàng nhẫn, vàng miếng đồng loạt tăng "sốc"

Dự báo giá vàng 24/9: Giá vàng nhẫn, vàng miếng đồng loạt tăng "sốc"

Dự báo giá vàng ngày 24/9/2025 dự kiến giá vàng thế giới và giá vàng trong nước có xu hướng tăng.
Dự báo giá tiêu 24/9: Tiêu trong nước có xu hướng giảm mạnh

Dự báo giá tiêu 24/9: Tiêu trong nước có xu hướng giảm mạnh

Dự báo giá tiêu 24/9/2025 dự kiến dao động trong khoảng từ 147.000 - 150.000 đồng/kg; thế giới biến động trái chiều.
Dự báo giá cà phê 24/9: Cà phê trong nước tiếp đà tăng "vùn vụt"

Dự báo giá cà phê 24/9: Cà phê trong nước tiếp đà tăng "vùn vụt"

Dự báo giá cà phê 24/9/2025 dự kiến tăng 2.000 - 2.500 đồng/kg; dao động 113.500 – 114.500 đồng/kg; thế giới biến động trái chiều.
Giá vàng hôm nay 23/9: Giá vàng nhẫn "bật" tăng gần 1 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 23/9: Giá vàng nhẫn "bật" tăng gần 1 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 23/9/2025 ghi nhận giá vàng trong nước bật tăng theo đà tăng của vàng thế giới, vàng thế giới tăng vọt, bỏ xa mốc 3.700 USD/ounce.