Tỷ giá USD hôm nay 18/9/2025: Fed hạ lãi suất, đồng USD đảo chiều tăng Tỷ giá USD hôm nay 19/9/2025: Đồng USD tiếp đà tăng mạnh Tỷ giá USD hôm nay 20/9/2025: Đồng USD tiếp tục phục hồi |
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 21/9, Ngân hàng Nhà nước công bốtỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 25.186 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 21/9/2025: Đồng USD thế giới rung lắc mạnh trong tuần qua |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 23.977 - 26.395 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra hiện niêm yết ở mức 28.188 - 31.155 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 162 - 179 đồng.
Hôm nay 21/9, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 21/09/2025 12:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16859 | 17129 | 17718 |
CAD | CAD | 18610 | 18887 | 19505 |
CHF | CHF | 32503 | 32887 | 33545 |
CNY | CNY | 0 | 3470 | 3830 |
EUR | EUR | 30348 | 30622 | 31659 |
GBP | GBP | 34722 | 35115 | 36066 |
HKD | HKD | 0 | 3262 | 3465 |
JPY | JPY | 171 | 175 | 181 |
KRW | KRW | 0 | 17 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 15142 | 15728 |
SGD | SGD | 19987 | 20269 | 20803 |
THB | THB | 743 | 806 | 861 |
USD | USD (1,2) | 26115 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 26157 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 26185 | 26220 | 26445 |
1. Agribank - Cập nhật: 21/09/2025 12:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26,220 | 26,225 | 26,445 |
EUR | EUR | 30,476 | 30,598 | 31,685 |
GBP | GBP | 35,101 | 35,242 | 36,184 |
HKD | HKD | 3,326 | 3,339 | 3,442 |
CHF | CHF | 32,679 | 32,810 | 33,700 |
JPY | JPY | 174.22 | 174.92 | 182.02 |
AUD | AUD | 17,094 | 17,163 | 17,683 |
SGD | SGD | 20,210 | 20,291 | 20,810 |
THB | THB | 805 | 808 | 843 |
CAD | CAD | 18,787 | 18,862 | 19,356 |
NZD | NZD | 15,264 | 15,746 | |
KRW | KRW | 18.16 | 19.88 |
1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 26,180 | 26,230 | 26,445 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 26,180 | 26,230 | 26,445 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 26,180 | 26,230 | 26,445 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 17,104 | 17,204 | 18,345 |
EURO | EUR | 30,677 | 30,677 | 32,041 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,675 | 18,775 | 20,115 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 20,215 | 20,365 | 20,866 |
JAPANESE YEN | JPY | 175.19 | 176.69 | 181.53 |
POUND LIVRE | GBP | 35,180 | 35,330 | 36,151 |
GOLD | XAU | 12,998,000 | 0 | 13,202,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,554 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 809 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
1. BIDV - Cập nhật: 19/09/2025 15:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 26,202 | 26,202 | 26,445 |
Dollar | USD(1-2-5) | 25,154 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 25,154 | - | - |
Euro | EUR | 30,680 | 30,705 | 31,793 |
Yên Nhật | JPY | 175.52 | 175.84 | 182.41 |
Bảng Anh | GBP | 35,229 | 35,324 | 36,047 |
Dollar Australia | AUD | 17,172 | 17,234 | 17,636 |
Dollar Canada | CAD | 18,824 | 18,884 | 19,339 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 32,902 | 33,004 | 33,675 |
Dollar Singapore | SGD | 20,210 | 20,273 | 20,855 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,669 | 3,751 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,340 | 3,350 | 3,436 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.51 | 18.26 | 19.62 |
Baht Thái Lan | THB | 792.1 | 801.88 | 854.27 |
Dollar New Zealand | NZD | 15,191 | 15,332 | 15,702 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,772 | 2,855 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,099 | 4,222 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,628 | 2,706 |
Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.29 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,870.3 | - | 6,593.13 |
Dollar Đài Loan | TWD | 790.7 | - | 952.85 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,932.41 | 7,263 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 84,300 | 89,189 |
1. Sacombank - Cập nhật: 29/05/2006 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26315 | 26315 | 26445 |
AUD | AUD | 17063 | 17163 | 17734 |
CAD | CAD | 18747 | 18847 | 19398 |
CHF | CHF | 32770 | 32800 | 33687 |
CNY | CNY | 0 | 3673.5 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1190 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 4110 | 0 |
EUR | EUR | 30670 | 30770 | 31543 |
GBP | GBP | 35100 | 35150 | 36274 |
HKD | HKD | 0 | 3385 | 0 |
JPY | JPY | 174.78 | 175.78 | 182.33 |
KHR | KHR | 0 | 6.497 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.6 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.164 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6405 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2610 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15293 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 435 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2770 | 0 |
SGD | SGD | 20159 | 20289 | 21017 |
THB | THB | 0 | 773 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 860 | 0 |
XAU | XAU | 12800000 | 12800000 | 13200000 |
XBJ | XBJ | 11000000 | 11000000 | 13200000 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng tuần 0,31%, hiện ở mức 97,65 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Trong tuần từ ngày 16 - 20/9, đồng USD chứng kiến những biến động dữ dội khi giới đầu tư toàn cầu liên tục điều chỉnh kỳ vọng đối với lộ trình cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Ngày 16/9, đồng bạc xanh suy yếu trên diện rộng do thị trường tin Fed sẽ tiếp tục nới lỏng chính sách, trong khi Tổng thống Mỹ Donald Trump kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh hơn. Chỉ một ngày sau, 17/9, USD rơi xuống mức thấp nhất 4 năm so với euro và mất gần 0,7% giá trị so với yên Nhật, còn 146,35 yên.
Tuy nhiên, xu hướng đảo chiều từ 18/9 khi Fed chính thức hạ lãi suất thêm 0,25 điểm phần trăm và phát tín hiệu có thể còn hai đợt cắt giảm nữa trong năm nay. Động thái này được giới phân tích xem là “thận trọng” thay vì “siêu nới lỏng” như dự đoán ban đầu, qua đó giúp đồng USD phục hồi trở lại.
Đến ngày 19/9, đà tăng được củng cố nhờ số liệu việc làm khả quan của Mỹ, trong khi đồng bảng Anh suy yếu sau khi Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) quyết định giữ nguyên lãi suất. Chốt tuần 20/9, USD tiếp tục đi lên khi giới đầu tư đánh giá lại triển vọng, nghiêng về kịch bản Fed nới lỏng dần thay vì hành động quyết liệt.
Diễn biến tuần qua phản ánh rõ sự phân hóa trong kỳ vọng chính sách: từ tâm lý chờ đợi cắt giảm mạnh sang quan điểm Fed điều hành thận trọng hơn. Đồng USD giảm sâu ngay sau quyết định hạ lãi suất, nhưng nhanh chóng lấy lại sức mạnh nhờ tín hiệu chính sách bớt ôn hòa và nền tảng kinh tế Mỹ vẫn tương đối vững chắc.