Thứ bảy 05/10/2024 17:07
Hotline: 024.355.63.010
Nhận định thị trường

Tỷ giá USD hôm nay 15/9/2024: Đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt giảm tuần xuống mức 101,11

15/09/2024 05:40
Rạng sáng 15/9, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm tuần 30 đồng, hiện ở mức 24.172 đồng. Chỉ số USD Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt giảm tuần 0,06%, xuống mức 101,11.
aa
Tỷ giá USD hôm nay 12/9/2024: Chỉ số Dollar Index dừng ở mức 101,73 điểm Tỷ giá USD hôm nay 13-9: Đồng bạc xanh giảm Tỷ giá USD hôm nay 14/9/2024: Tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 24.172 đồng

Tỷ giá USD tại thị trường trong nước:

Vào đầu phiên giao dịch hôm nay, NHNN công bố điều chỉnh tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm tuần 30 đồng, hiện ở mức 24.172 đồng

Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.

Tỷ giá USD tại Vietcombank mua vào - bán ra hiện ở mức : 24,360 - 24,730 VND/USD.

Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận không đổi tại các ngân hàng.

1. VCB - Cập nhật: 05/10/2024 17:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
AUSTRALIAN DOLLARAUD16,496.8216,663.4517,198.73
CANADIAN DOLLARCAD17,792.8317,972.5618,549.89
SWISS FRANCCHF28,322.3528,608.4329,527.42
YUAN RENMINBICNY3,438.593,473.323,584.90
DANISH KRONEDKK-3,591.923,729.62
EUROEUR26,595.6326,864.2828,055.04
POUND STERLINGGBP31,727.0632,047.5433,077.00
HONGKONG DOLLARHKD3,107.703,139.093,239.92
INDIAN RUPEEINR-294.09305.86
YENJPY163.16164.81172.66
KOREAN WONKRW15.9817.7619.27
KUWAITI DINARKWD-80,714.6783,944.94
MALAYSIAN RINGGITMYR-5,807.275,934.16
NORWEGIAN KRONERNOK-2,286.112,383.26
RUSSIAN RUBLERUB-248.41275.00
SAUDI RIALSAR-6,574.006,837.09
SWEDISH KRONASEK-2,356.012,456.14
SINGAPORE DOLLARSGD18,604.9718,792.8919,396.58
THAILAND BAHTTHB661.99735.55763.75
US DOLLARUSD24,550.0024,580.0024,940.00

1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
USDUSD24,570.0024,590.0024,930.00
EUREUR26,777.0026,885.0028,005.00
GBPGBP31,882.0032,010.0033,001.00
HKDHKD3,122.003,135.003,241.00
CHFCHF28,507.0028,621.0029,526.00
JPYJPY164.72165.38173.02
AUDAUD16,633.0016,700.0017,213.00
SGDSGD18,748.0018,823.0019,380.00
THBTHB727.00730.00763.00
CADCAD17,927.0017,999.0018,547.00
NZDNZD15,124.0015,632.00
KRWKRW17.7819.64

1. Sacombank - Cập nhật: 22/02/2008 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
USDUSD246002460024940
AUDAUD165861668617259
CADCAD179141801418565
CHFCHF286642869429487
CNYCNY03493.50
CZKCZK010280
DKKDKK036440
EUREUR268492694927822
GBPGBP320803213033242
HKDHKD031800
JPYJPY166.18166.68173.19
KHRKHR06.0320
KRWKRW018.30
LAKLAK01.05010
MYRMYR061040
NOKNOK023250
NZDNZD0151590
PHPPHP04200
SEKSEK023950
SGDSGD187161884619577
THBTHB0694.90
TWDTWD07680
XAUXAU820000082000008400000
XBJXBJ770000077000008100000

Tỷ giá USD trên thị trường thế giới tuần qua:

Đồng USD tăng 0,43%, đạt mốc 101,61 tại phiên giao dịch đầu tuần, khi các nhà đầu tư hướng đến dữ liệu lạm phát quan trọng của Mỹ và giảm kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giả cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản tại cuộc họp chính sách ngày 17 và 18/9 của Fed. Hợp đồng tương lai lãi suất của Mỹ đã định giá đầy đủ mức cắt giảm 50 điểm cơ bản.

Đà tăng của USD kéo dài sang 11/9, khi tăng 0,11%, đạt mốc 101,66. Ngày 12-9, chỉ số DXY tiếp tục tăng nhẹ 0,09%, đạt mốc 101,72; trước khi giảm 0,45%, xuống mốc 101,23 vào ngày 13/9 trong bối cảnh một số dữ liệu kinh tế của Mỹ được công bố vào ngày 12/9 đã củng cố kỳ vọng về việc Fed sẽ cắt giảm 25 điểm cơ bản vào tuần tới.

 Biến động chỉ số DXY trong tuần qua. Ảnh: Marketwatch
Biến động chỉ số DXY trong tuần qua. Ảnh: Marketwatch

Cụ thể, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu của Mỹ đã tăng 2.000, lên mức điều chỉnh theo mùa là 230.000 trong tuần đầu tháng 9. Bên cạnh đó, giá sản xuất của Mỹ (PPI) trong tháng 8 cũng tăng 0,2% so với dự kiến, và phù hợp trong bối cảnh lạm phát đang giảm. Trước đó, trong một cuộc khảo sát của Reuters, các nhà kinh tế đã dự báo PPI tăng 0,1%.

Đồng USD chốt tuần giao dịch bằng việc giảm 0,25%, xuống mốc 101,11 - giữa lúc các dữ liệu mới một lần nữa thúc đẩy suy đoán rằng Fed có thể đưa ra mức cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản tại cuộc họp tuần tới.

Bên cạnh đó, đồng EUR đang nhắm đến mốc 1,11 USD. Đồng bảng Anh giảm nhẹ 0,01% xuống còn 1,31235 USD. Đồng USD giảm 0,38% so với đồng franc Thụy Sĩ xuống mức 0,84780 franc.

Tin bài khác
Giá cà phê hôm nay 5/10/2024: Giá cà phê trong nước giảm mạnh tới 2,500 đồng/kg

Giá cà phê hôm nay 5/10/2024: Giá cà phê trong nước giảm mạnh tới 2,500 đồng/kg

Giá cà phê hôm nay 5/10 trong nước tiếp tục giảm mạnh từ 1,000 đến 2,500 đồng/kg tại các địa phương so với hôm qua.
Giá xăng dầu hôm nay 05/10/2024: Dầu WTI và Brent tiếp tục tăng vọt

Giá xăng dầu hôm nay 05/10/2024: Dầu WTI và Brent tiếp tục tăng vọt

Giá dầu thô WTI và Brent đều ghi nhận mức tăng đáng kể trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu giảm. Điều này có thể ảnh hưởng đến giá cả trong thời gian tới.
Giá hồ tiêu hôm nay 05/10/2024: Tiêu trong nước giảm đồng loạt 1.000 đồng/kg

Giá hồ tiêu hôm nay 05/10/2024: Tiêu trong nước giảm đồng loạt 1.000 đồng/kg

Giá hồ tiêu trong nước hôm nay ghi nhận điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg ở tất cả các khu vực trọng điểm; ở thị trường tiêu thế giới ghi nhận giảm nhẹ.
Thị trường nguyên liệu công nghiệp 04/10/2024: Cà phê giảm giá, ca cao và đường tăng nhẹ

Thị trường nguyên liệu công nghiệp 04/10/2024: Cà phê giảm giá, ca cao và đường tăng nhẹ

Thị trường nguyên liệu công nghiệp biến động mạnh, Giá cà phê tiếp tục giảm, trong khi ca cao và đường tăng nhẹ nhờ tác động từ giá dầu.
Thị trường nhóm nông sản hôm nay 04/10/2024: Lúa mì, ngô, đậu tương đồng loạt giảm

Thị trường nhóm nông sản hôm nay 04/10/2024: Lúa mì, ngô, đậu tương đồng loạt giảm

Thị trường nông sản đồng loạt điều chỉnh với giá lúa mì, ngô và đậu tương cùng giảm yếu tố địa chính trị và các yếu kỹ thuật, thời tiết.