Tỷ giá USD tại thị trường trong nước:
Vào đầu phiên giao dịch hôm nay, NHNN công bố điều chỉnh tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm tuần 30 đồng, hiện ở mức 24.172 đồng
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD tại Vietcombank mua vào - bán ra hiện ở mức : 24,360 - 24,730 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận không đổi tại các ngân hàng.
1. VCB - Cập nhật: 23/11/2024 02:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
1. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25343 | 25343 | 25509 |
AUD | AUD | 16149 | 16249 | 16817 |
CAD | CAD | 17801 | 17901 | 18456 |
CHF | CHF | 28210 | 28240 | 29034 |
CNY | CNY | 0 | 3472.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26021 | 26121 | 26996 |
GBP | GBP | 31338 | 31388 | 32504 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.72 | 162.22 | 168.77 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14634 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18474 | 18604 | 19335 |
THB | THB | 0 | 679.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8500000 | 8500000 | 8700000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8700000 |
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới tuần qua:
Đồng USD tăng 0,43%, đạt mốc 101,61 tại phiên giao dịch đầu tuần, khi các nhà đầu tư hướng đến dữ liệu lạm phát quan trọng của Mỹ và giảm kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giả cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản tại cuộc họp chính sách ngày 17 và 18/9 của Fed. Hợp đồng tương lai lãi suất của Mỹ đã định giá đầy đủ mức cắt giảm 50 điểm cơ bản.
Đà tăng của USD kéo dài sang 11/9, khi tăng 0,11%, đạt mốc 101,66. Ngày 12-9, chỉ số DXY tiếp tục tăng nhẹ 0,09%, đạt mốc 101,72; trước khi giảm 0,45%, xuống mốc 101,23 vào ngày 13/9 trong bối cảnh một số dữ liệu kinh tế của Mỹ được công bố vào ngày 12/9 đã củng cố kỳ vọng về việc Fed sẽ cắt giảm 25 điểm cơ bản vào tuần tới.
Biến động chỉ số DXY trong tuần qua. Ảnh: Marketwatch |
Cụ thể, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu của Mỹ đã tăng 2.000, lên mức điều chỉnh theo mùa là 230.000 trong tuần đầu tháng 9. Bên cạnh đó, giá sản xuất của Mỹ (PPI) trong tháng 8 cũng tăng 0,2% so với dự kiến, và phù hợp trong bối cảnh lạm phát đang giảm. Trước đó, trong một cuộc khảo sát của Reuters, các nhà kinh tế đã dự báo PPI tăng 0,1%.
Đồng USD chốt tuần giao dịch bằng việc giảm 0,25%, xuống mốc 101,11 - giữa lúc các dữ liệu mới một lần nữa thúc đẩy suy đoán rằng Fed có thể đưa ra mức cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản tại cuộc họp tuần tới.
Bên cạnh đó, đồng EUR đang nhắm đến mốc 1,11 USD. Đồng bảng Anh giảm nhẹ 0,01% xuống còn 1,31235 USD. Đồng USD giảm 0,38% so với đồng franc Thụy Sĩ xuống mức 0,84780 franc.