Tỷ giá USD hôm nay 28/9/2024: Chỉ số DXY giảm 0,10% Tỷ giá USD hôm nay 29/9/2024: Đồng bạc xanh giảm sâu Tỷ giá USD hôm nay 30/9/2024: Đồng bạc xanh có xu hướng đi ngang |
Tỷ giá usd hôm nay 1/10: Đồng USD trong nước giảm, |
Tỷ giá USD trong nước
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, NHNN công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 24.093 đồng, giảm 25 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức 23.400 - 25.247đồng.
Tỷ giá EUR tại ngân hàng Vietcombank mua vào - bán ra hiện ở mức 26,712 – 28,178 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại ngân hàng Vietcombank mua vào tăng nhẹ, hiện ở mức 166 đồng, chiều bán ra giữ nguyên 176 đồng so với phiên hôm qua 30/9.
Tỷ giá các loại ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại hôm nay 1/10:
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 12:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,140.75 | 16,303.79 | 16,826.80 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,740.97 | 17,920.17 | 18,495.03 |
SWISS FRANC | CHF | 27,960.44 | 28,242.87 | 29,148.88 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,424.74 | 3,459.33 | 3,570.30 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,505.37 | 3,639.60 |
EURO | EUR | 25,953.07 | 26,215.22 | 27,376.05 |
POUND STERLING | GBP | 31,191.25 | 31,506.32 | 32,517.01 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,184.60 | 3,216.77 | 3,319.96 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.11 | 312.11 |
YEN | JPY | 158.97 | 160.58 | 168.22 |
KOREAN WON | KRW | 15.69 | 17.44 | 18.92 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,549.74 | 85,849.79 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,621.99 | 5,744.60 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,250.75 | 2,346.31 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 238.90 | 264.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,758.51 | 7,006.91 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,251.89 | 2,347.49 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,411.81 | 18,597.79 | 19,194.39 |
THAILAND BAHT | THB | 646.65 | 718.50 | 746.01 |
US DOLLAR | USD | 25,175.00 | 25,205.00 | 25,509.00 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
1. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25220 | 25220 | 25509 |
AUD | AUD | 16200 | 16300 | 16870 |
CAD | CAD | 17839 | 17939 | 18499 |
CHF | CHF | 28282 | 28312 | 29105 |
CNY | CNY | 0 | 3472.7 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26170 | 26270 | 27145 |
GBP | GBP | 31481 | 31531 | 32644 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.76 | 162.26 | 168.82 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14654 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18508 | 18638 | 19370 |
THB | THB | 0 | 676.2 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8470000 | 8470000 | 8670000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8670000 |
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đạt mốc 100,76 điểm, tăng 0,38%.
Theo dữ liệu Bộ Lao động Mỹ công bố vào cuối tuần, chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) của nước này đã giảm về 2,2% trong tháng 8, mức thấp nhất kể từ tháng 2/2021. Việc lạm phát tại Mỹ vẫn đang trên đà hạ nhiệt về mức 2% càng giúp củng cố cho kỳ vọng FED sẽ thực hiện mức giảm 50 điểm cơ bản nữa vào cuộc họp tháng 11 kéo theo đồng bạc xanh tăng vào phiên giao dịch vừa qua 30/9.
So với yên Nhật, đồng USD tăng 1,17%, đạt mức 143,85 yên. Đồng EUR giảm 0,34% xuống còn 1,1125 USD.
Các nhà tuyển dụng dự kiến sẽ tăng thêm 140.000 việc làm vào tháng 9 và tỷ lệ thất nghiệp dự kiến sẽ ổn định ở mức 4,2%.
Đồng NZD, AUD tăng sau khi Chính phủ Trung Quốc đã công bố kế hoạch tung ra gói kích thích kinh tế lớn nhất và quan trọng nhất kể từ khi xảy ra đại dịch COVID-19 nhằm vực dậy nền kinh tế đang tăng trưởng chậm lại.