![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 24/5/2025: Thị trường biến động giảm nhẹ. |
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang với mặt hàng lúa:
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.800 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.800 |
OM 380 (tươi) | 5.300 - 5.500 |
IR 50404 (tươi) | 5.200 - 5.400 |
OM 5451 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
Nàng Hoa | 6.650 - 6.750 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa Hè Thu sớm ít, giá tương đối ổn định. Tại Kiên Giang, nguồn lúa Hè Thu đầu vụ thu hồi thấp, vắng người mua, giá chững.
Tại An Giang, Lúa Hè Thu thu hoạch lai rai, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tại Đồng Tháp, lúa Hè Thu đầu vụ thương lái mua lai rai, do lo ngại giá gạo giảm. Tại Cần Thơ, nhu cầu mua lúa Hè Thu mới ít, giá vững.
Bảng giá lúa hôm nay 24/5/2025 tại khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.500 - 6.800 |
Đài Thơm 8 | 6.500 - 6.800 |
OM 34 | 5.300 - 5.600 |
OM 380 | 5.200 - 5.500 |
OM 5451 | 6.000 - 6.300 |
Nàng Hoa | 6.500 - 6.700 |
Japonica | 7.700 - 8.000 |
ST24 - ST25 | 9.400 - 9.800 |
Lúa Nhật | 7.700 - 8.000 |
RVT | 8.000 - 8.300 |
IR 504 | 5.200 - 5.500 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 23/5, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.700 - 7.900 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.700 - 9.800 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 7.400 - 7.600 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 5451 hôm nay dao động ở mức 9.300 - 9.600 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg so với hôm qua; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giao dịch chưa khởi sắc, kho cho giá mua vững. Tại An Giang, giao dịch bình ổn, mua bán chậm. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, giá gạo các loại giá bình ổn. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại chững giá, giao dịch lai rai.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ mua chậm, giá gạo các loại ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về lai rai, giao dịch mua bán vẫn chậm, giá ít biến động.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.500 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg.
Ngoài ra, giá trấu dao động ở mức 1.000 - 1.200 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn bình ổn với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 325 USD/tấn.
Ấn Độ đang tìm cách tăng cường xuất khẩu gạo sau khi mùa mưa bắt đầu sớm và căng thẳng với Pakistan dịu bớt.
Động thái làm dấy lên hy vọng rằng nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới này có thể giúp ổn định giá trên thị trường toàn cầu đầy biến động.
Theo nhà khoa học D.S. Pai tại Cục Khí tượng Ấn Độ, mùa mưa đã đến các quần đảo Andaman và Nicobar vào ngày 13/5 - sớm hơn khoảng một tuần so với thường lệ. Lượng mưa năm nay được dự báo sẽ ở mức trên trung bình và phân bố đều trong năm thứ hai liên tiếp.
Mùa mưa thường diễn ra từ tháng Sáu đến tháng Chín, mang lại khoảng 70% lượng mưa hàng năm của Ấn Độ. Việc trồng lúa tại Ấn Độ phụ thuộc rất nhiều vào mùa mưa.
Các nhà giao dịch cho biết, giá gạo tại quốc gia Nam Á này đã bắt đầu ổn định sau khi tăng vọt 10-12% gần đây trong bối cảnh căng thẳng gia tăng giữa Ấn Độ và Pakistan.
Giá gạo xuất khẩu tại các trung tâm lớn ở châu Á đã giảm nhẹ vào tuần trước, với giá gạo Ấn Độ gần mức thấp nhất trong gần hai năm. Sự sụt giảm này một phần do Indonesia gần đây đã tạm dừng nhập khẩu gạo do tồn kho cao.
Ông Vijay Setia, cựu Chủ tịch Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Ấn Độ, cho biết các loại gạo cao cấp khác nhau của Ấn Độ đang được bán với giá khoảng 1.200-1.700 USD/tấn trên thị trường quốc tế. Ông cho biết thêm, giá các loại gạo khác của Ấn Độ được chào thấp hơn một chút, khoảng 50 USD mỗi tấn so với gạo Thái Lan và Việt Nam cùng loại.
Theo báo cáo của Reuters, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào giá 384 - 391 USD/tấn vào tuần trước, không đổi so với một tuần trước, trong khi gạo trắng 5% tấm được chào bán với giá 378 - 385 USD/tấn.