Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không biến động. Thị trường lượng ít, gạo các loại trong nước và lúa tươi ít biến động, trong khi đó một số mặt hàng gạo nguyên liệu xuất khẩu giảm so với cuối tuần.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 16/7/2025: Giá gạo xuất khẩu chịu sức ép giảm |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng ít, giá gạo trong nước tương đối ổn định. Tại An Giang, kho mua lai rai gạo thơm, gạo dẻo, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, giá ổn định. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, giá vững, giao dịch mua bán chậm.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về lượng ít, kho chợ mua đều, bình giá. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), về lượng ít, giao dịch mua bán tiếp tục chậm, giá ít biến động.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục tăng nhẹ. Cụ thể, gạo nguyên liệu OM 380 tăng nhẹ 50 đồng/kg, lên mức 7.700 – 7.850 đồng/kg. Trong khi đó, gạo nguyên liệu CL 555 giữ ổn định trong khoảng 8.200 – 8.300 đồng/kg; IR 504 duy trì ổn định ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; OM 5451 có giá 9.000 – 9.150 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 16/7/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ ổn định. Cụ thể, gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 16/7/2025 |
Phân khúc nếp không biến động. Cụ thể, giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm đi ngang so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá tấm thơm IR 504 hiện ở mức 7.000 – 7.300 đồng/kg; giá cám ổn định ở mức 8.100 – 8.250 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 16/7/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán khởi sắc, giá ít biến động. Tại An Giang, thương lái mua đều, giao dịch chốt khá, giá ít biến động. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), nhu cầu mua mới lai rai, giá lúa chững.
Tại Đồng Tháp, nguồn lúa nông dân chào bán khá, nhu cầu mua chậm, giá ít biến động. Tây Ninh mới (Long An cũ), giao dịch mua chậm, giá tương đối ổn định.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa giữ ổn định trong ngày thứ hai liên tiếp. Cụ thể, giá lúa OM 18 (tươi) ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mức 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) hiện ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; OM 380 duy trì ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 16/7/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn. Riêng giá gạo 5% tấm giảm 5 USD/tấn so với ngày hôm trước, hiện ở mức 377 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 4 USD/tấn, xuống còn 374 USD/tấn – mức thấp nhất trên thị trường. Tương tự, sản phẩm cùng loại của Ấn Độ cũng giảm 2 USD/tấn, chỉ còn 375 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Pakistan được báo giá ở mức 388 USD/tấn, giảm 2 USD/tấn nhưng vẫn là mức cao nhất trên thị trường.
Theo Báo Thanh Niên dẫn báo cáo mới nhất từ Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), xuất khẩu gạo toàn cầu đang tăng nhờ giá giảm, nhưng Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức cạnh tranh. Cụ thể, từ đầu niên vụ 2024 - 2025 (tính từ tháng 10/2024), Ấn Độ đã tăng xuất khẩu gạo lên 70% so với cùng kỳ năm trước, trong đó gạo đồ chiếm một nửa, chủ yếu tiêu thụ tại châu Phi cận Sahara và Bangladesh.
USDA dự báo, thương mại gạo toàn cầu sẽ sôi động hơn khi Trung Quốc có thể nhập thêm 200.000 tấn, đạt 2,6 triệu tấn; Ghana tăng 100.000 tấn, lên 1,1 triệu tấn. Các thị trường khác như Bờ Biển Ngà và Senegal cũng được dự báo tăng nhập. Tuy nhiên, Myanmar nổi lên như một đối thủ cạnh tranh mới, tạo áp lực trực tiếp với gạo Việt.
Ngoài ra, gạo Thái Lan gần đây giảm giá mạnh do tồn kho tăng, gây áp lực về giá trên thị trường quốc tế. Trong khi đó, các khách hàng chính của Việt Nam đã nhập khối lượng lớn từ đầu năm và hiện có xu hướng chững lại để quan sát thị trường.
Tháng 6/2025, Việt Nam chỉ xuất khẩu khoảng hơn 500.000 tấn, thu về 274 triệu USD, thấp hơn so với các tháng trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo đạt gần 5 triệu tấn, trị giá khoảng 2,5 tỷ USD.