![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 15/6/2025: Lúa tươi tiếp tục giảm nhẹ 100 đồng/kg. |
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang với mặt hàng lúa:
Hiện giá lúa OM 18 (tươi) giảm 100 đồng/kg dao động ở mốc 6.000 - 6.100 đồng/kg.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.000 - 6.100 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.300 - 6.500 |
OM 380 (tươi) | 5.200 - 5.400 |
IR 50404 (tươi) | 5.400 - 5.600 |
OM 5451 (tươi) | 5.700 - 6.000 |
Nàng Hoa 9 | 6.650 - 6.750 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa khô giao dịch chậm, kho trả giá thấp, lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán chậm, giá biến động. Tại Kiên Giang, thương lái mua mới chậm, giá lúa biến động. Tại Đồng Tháp giao dịch lúa Hè Thu thu chậm, nhu cầu mua mới ít, thương lái trả giá thấp.
Tại An Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu lai rai, thương lái hỏi mua mới ít, giá lúa tươi ít biến động. Tại Cần Thơ, thương lái hỏi mua chậm, giao dịch chậm. Tại Long An, giá lúa khu vực Vĩnh Hưng, Tân Long nông dân chào giá vững, thương lái mua chậm.
Bảng giá lúa hôm nay 15/6/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 5.800 - 6.100 |
Đài Thơm 8 | 5.800 - 6.100 |
OM 34 | 5.300 - 5.600 |
OM 380 | 5.300 - 5.600 |
OM 5451 | 5.600 - 5.900 |
Nàng Hoa | 6.000 - 6.300 |
Japonica | 6.700 - 7.000 |
ST24 - ST25 | 7.900 - 8.300 |
Lúa Nhật | 7.200 - 7.500 |
RVT | 6.900 - 7.200 |
IR 504 | 5.300 - 5.600 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 14/6, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.700 - 7.900 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.700 - 9.900 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 7.400 - 7.600 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Với mặt hàng gạo, heo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 - 8.100; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.450 - 9.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá ít biến động, nhu cầu hỏi mua chậm. Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng ít, gạo các loại bình ổn. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lương về lai rai, gạo các loại bình giá.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ mua chậm, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, giá vững, giao dịch mua bán chậm.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 16.000 - 18.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.200 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg so với hôm qua; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg.
Ngoài ra, đối với mặt hàng trấu, giá đi ngang ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 388 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 318 USD/tấn.
Giá gạo trong nước Nhật Bản đã tăng mạnh nhiều ngày qua, do nguồn cung khan hiếm. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam cho rằng muốn xuất khẩu vào Nhật sẽ rất khó, nông dân cần tuân thủ đầy đủ quy trình canh tác lúa của quốc gia này.
Thời gian qua, giá gạo có lúc giảm và sản lượng lúa gạo ở một số quốc gia có lúc dồi dào nhưng cơ bản vẫn chỉ là tạm thời. Việt Nam có ưu thế và tiềm năng rất lớn để nâng cao chất lượng và giá trị lúa gạo trên thị trường quốc tế nói chung và Nhật Bản nói riêng, nhất là với đề án 1 triệu ha lúa đang được triển khai.
Ông Đỗ Hà Nam - chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt nam (VFA) - khẳng định doanh nghiệp nào cũng mong muốn đưa gạo vào thị trường Nhật vì được giá cao. Tuy nhiên, việc xuất gạo sang thị trường này cực khó bởi các tiêu chuẩn kỹ thuật rất khắt khe, nhất là về hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật.