Ghi nhận giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay giữ bình ổn. Tại Hậu Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu thu xu hướng giảm, giá ít biến động.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 12/6/2025: Giá gạo xuất khẩu trượt giảm nhẹ |
Giá gạo trong nước
Trong phiên sáng nay 12/6, giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ổn định so với ngày hôm trước. Cụ thể, gạo nguyên liệu CL 555 hiện ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu OM 380 dao động từ 7.8500 - 7.900 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.800 - 9.000 đồng/kg; OM 18 ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; OM 380 giữ ổn định ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu OM 5451 giao dịch ở mức 9.450 - 9.550 đồng/kg; gạo Jasmine ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 12/6/2025 |
Tại các chợ bán lẻ, giá gạo đi ngang. Gạo thơm phổ biến 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 12/6/2025 |
Phân khúc nếp không biến động so với hôm qua, giá các loại nếp tươi và khô dao động ở mức 7.700 - 8.000 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) hiện ở mức 9.700 - 9.900 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm không thay đổi. Cụ thể, giá trấu thu mua ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg; giá tấm OM 5451 dao động trong khoảng 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động từ 7.700 - 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 12/6/2025 |
Giá lúa trong nước
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay giữ đà bình ổn. Cụ thể, giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) và OM 18 (tươi) ở mức 6.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động từ 6.650 - 6.750 đồng/kg; lúa OM 5451 hiện ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; giá lúa IR 50404 hiện dao động ở mức 5.400 – 5.600 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) giữ ở mức 5.200 - 5.400 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 12/6/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm từ 3 – 5 USD/tấn. Cụ thể, giá gạo 100% tấm xuất khẩu của Việt Nam đã giảm giảm 3 USD/tấn, về mức 318 USD/tấn; giá gạo 5% tấm giảm 5 USD/tấn, xuống chỉ còn 388 USD/tấn; trong khi gạo 25% tấm giữ ở mức 364 USD/tấn;
Ngược lại, giá gạo 25% tấm và 5% tấm của Ấn Độ tăng 1 – 2 USD/tấn, lần lượt đứng ở mức 367 USD/tấn và 382 USD/tấn.
Tại Pakistan, giá gạo 25% tấm cũng tăng nhẹ 2 USD/tấn, đạt 362 USD/tấn. Tuy nhiên, giá gạo 5% tấm vẫn giữ nguyên ở mức 392 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan tiếp tục được báo giá ở mức 401 USD/tấn; gạo 25% tấm là 380 USD/tấn; riêng gạo 100% tấm tăng 1 USD/tấn lên 352 USD/tấn.
Theo số liệu mới nhất từ Cơ quan Thống kê Philippines (PSA), tính đến ngày 1/5/2025, tổng lượng gạo tồn kho của nước này đạt 2,37 triệu tấn, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2024.
Đáng chú ý, tồn kho gạo của Cơ quan Lương thực Quốc gia (NFA) đã tăng đột biến lên 397.210 tấn, gấp gần 6 lần so với cùng kỳ năm 2024. Đây được xem là kết quả trực tiếp từ các chính sách can thiệp thị trường của Chính phủ, bao gồm áp dụng giá bán lẻ tối đa (MSRP) và triển khai chương trình “gạo 20 peso/kg” nhằm bình ổn thị trường và hỗ trợ người tiêu dùng có thu nhập thấp.
Phân bổ tồn kho hiện nay cho thấy, 49,4% nằm tại các hộ gia đình, 33,9% tại khu vực thương mại và chỉ 16,8% thuộc về kho nhà nước. Tuy nhiên, trong khi NFA tăng mua mạnh, khu vực thương mại lại ghi nhận mức giảm tới 30%, xuống còn hơn 803.000 tấn.