Ghi nhận giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ít biến động. Gạo trong nước tương đối ổn định, lúa tươi chững giá, riêng một số mặt hàng gạo nguyên liệu giảm nhẹ so với hôm qua.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 11/6/2025: Giá gạo nguyên liệu tiếp tục giảm nhẹ |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giao dịch chậm, trong khi đó gạo các loại khác ít biến động so với hôm qua. Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, ít khó mua, nhiều kho trả giá giảm với gạo trắng gạo bình giá. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo các loại bình ổn. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lương về ít, gạo nguyên liệu các loại bình giá, giao dịch ít.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ lựa gạo, mua chậm, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng lai rai, gạo các loại vững giá, giao dịch mua bán tiếp tục chậm.
Trong phiên sáng nay 11/6, giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ 50 - 100 đồng/kg so với ngày hôm trước.. Cụ thể, gạo nguyên liệu CL 555 tiếp tục giảm 50 đồng/kg, xuống còn 8.200 - 8.300 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu OM 380 cũng ghi nhận mức giảm 100 đồng/kg, dao động từ 7.8500 - 7.900 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.800 - 9.000 đồng/kg; OM 18 ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; OM 380 giữ ổn định ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu OM 5451 giao dịch ở mức 9.450 - 9.550 đồng/kg; gạo Jasmine ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 11/6/2025 |
Tại các chợ bán lẻ, giá gạo đi ngang. Gạo thơm phổ biến 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg.
Phân khúc nếp ổn định so với hôm qua, giá các loại nếp tươi và khô dao động ở mức 7.700 - 8.000 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) hiện ở mức 9.700 - 9.900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 11/6/2025 |
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm bình ổn. Cụ thể, giá trấu thu mua ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg; giá tấm OM 5451 dao động trong khoảng 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động từ 7.700 - 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 11/6/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa khô giao dịch không nhiều, giá bình ổn, lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán lai rai. Tại Hậu Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu thu xu hướng giảm, giá ít biến động. Tại An Giang, nhiều khu vực đồng nông dân chào bán lúa Hè Thu lai rai, giao dịch mua bán mới chậm, chững giá.
Tại Kiên Giang, lúa Hè Thu thu hồi lai rai, vắng người mua, giá lúa ít biến động. Tại Đồng Tháp, nguồn lúa thu hoạch lai rai, giao dịch mua bán mới chậm. Tại Cần Thơ, thương lái hỏi mua chậm, giao dịch chậm, giá bình ổn.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 11/6/2025 |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không ghi nhận biến động mới. Cụ thể, giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) và OM 18 (tươi) ở mức 6.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động từ 6.650 - 6.750 đồng/kg; lúa OM 5451 hiện ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; giá lúa IR 50404 hiện dao động ở mức 5.400 – 5.600 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) giữ ở mức 5.200 - 5.400 đồng/kg.
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay không ghi nhận điều chỉnh mới. Cụ thể, gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 321 USD/tấn; gạo 5% tấm hiện ở mức 393 USD/tấn. So với các quốc gia xuất khẩu hàng đầu khác, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang cao hơn so với sản phẩm cùng loại có giá 392 USD/tấn của Pakistan và 384 USD/tấn của Ấn Độ. Tuy nhiên, thấp hơn so với mức giá 401 USD/tấn của Thái Lan.
Năm 2025, An Giang đặt mục tiêu xuống giống khoảng 618.000 ha lúa, với sản lượng dự kiến vượt 4 triệu tấn. Không chỉ tăng trưởng về quy mô, hạt gạo An Giang đang từng bước chinh phục thị trường quốc tế nhờ chuyển đổi mạnh mẽ sang sản xuất chất lượng cao.
Theo thông tấn xã Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An giang áp dụng các quy trình như “1 phải, 5 giảm”, VietGAP, GlobalGAP đã góp phần nâng tầm giá trị hạt gạo. Nhiều diện tích sản xuất hiện đã được cấp mã số vùng trồng, đạt chứng nhận quốc tế, mở rộng xuất khẩu sang những thị trường khó tính như Mỹ, Hàn Quốc, EU…
Hiện nay, hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của tỉnh tập trung vào khu vực châu Á, còn lại phân bổ tại châu Âu, châu Phi và châu Đại Dương. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu vẫn còn tiềm ẩn nhiều thách thức do ảnh hưởng kéo dài từ suy thoái kinh tế toàn cầu và biến động địa chính trị.
Mặc dù Ấn Độ đã quay lại xuất khẩu gạo, nhưng theo đánh giá từ ngành chuyên môn, sự trở lại này không tác động lớn đến gạo Việt Nam. Gạo Ấn Độ chủ yếu là loại nguyên liệu giá thấp, trong khi Việt Nam, đặc biệt là An Giang đang tập trung phát triển dòng gạo thơm, đặc sản, hữu cơ, hướng tới người tiêu dùng cao cấp.
Theo Sở Công Thương An Giang, tỉnh sẽ tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến thương mại, kết nối doanh nghiệp với các tham tán thương mại, mở rộng kênh phân phối quốc tế. Đặc biệt, từ năm 2025, Đề án xây dựng thương hiệu gạo An Giang sẽ chính thức triển khai, tạo nền tảng cho việc chinh phục các thị trường lớn bằng con đường chính ngạch và thương mại điện tử xuyên biên giới.