Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 13/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 11 đồng, hiện ở mức 25.129 đồng.
![]() |
| Tỷ giá USD hôm nay 13/11/2025: Đồng USD tiếp tục giảm nhẹ, nhẹ, giới đầu tư chờ dữ liệu kinh tế Mỹ |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng, hiện niêm yết ở mức 23.923 - 26.335 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra tăng nhẹ, hiện niêm yết ở mức 27.664 - 30.554 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 155 – 171 đồng.
Hôm nay 13/11, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
| 1. TCB - Cập nhật: 13/11/2025 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
| Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
| Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
| AUD | AUD | 16684 | 16953 | 17534 |
| CAD | CAD | 18267 | 18543 | 19156 |
| CHF | CHF | 32321 | 32704 | 33347 |
| CNY | CNY | 0 | 3470 | 3830 |
| EUR | EUR | 29856 | 30129 | 31156 |
| GBP | GBP | 33761 | 34150 | 35084 |
| HKD | HKD | 0 | 3260 | 3462 |
| JPY | JPY | 163 | 167 | 173 |
| KRW | KRW | 0 | 16 | 18 |
| NZD | NZD | 0 | 14595 | 15180 |
| SGD | SGD | 19668 | 19949 | 20474 |
| THB | THB | 726 | 789 | 842 |
| USD | USD (1,2) | 26085 | 0 | 0 |
| USD | USD (5,10,20) | 26127 | 0 | 0 |
| USD | USD (50,100) | 26155 | 26175 | 26385 |
| 1. BIDV - Cập nhật: 12/11/2025 15:35 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
| Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
| Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
| Dollar Mỹ | USD | 26,135 | 26,135 | 26,385 |
| Dollar | USD(1-2-5) | 25,090 | - | - |
| Dollar | USD(10-20) | 25,090 | - | - |
| Euro | EUR | 30,094 | 30,118 | 31,297 |
| Yên Nhật | JPY | 167.17 | 167.47 | 174.65 |
| Bảng Anh | GBP | 34,221 | 34,314 | 35,170 |
| Dollar Australia | AUD | 16,962 | 17,023 | 17,482 |
| Dollar Canada | CAD | 18,494 | 18,553 | 19,101 |
| Franc Thụy Sỹ | CHF | 32,649 | 32,751 | 33,475 |
| Dollar Singapore | SGD | 19,826 | 19,888 | 20,522 |
| Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,651 | 3,752 |
| Dollar Hồng Kông | HKD | 3,336 | 3,346 | 3,433 |
| Won Hàn Quốc | KRW | 16.63 | 17.34 | 18.63 |
| Baht Thái Lan | THB | 775.26 | 784.83 | 835.8 |
| Dollar New Zealand | NZD | 14,599 | 14,735 | 15,097 |
| Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,745 | 2,828 |
| Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,026 | 4,147 |
| Krone Na Uy | NOK | - | 2,582 | 2,660 |
| Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.28 |
| Ringgit Malaysia | MYR | 5,973.98 | - | 6,710.03 |
| Dollar Đài Loan | TWD | 767.57 | - | 924.62 |
| Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,919.21 | 7,251.22 |
| Kuwait Dinar | KWD | - | 83,673 | 88,581 |
| 1. Sacombank - Cập nhật: 04/04/2004 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
| Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
| Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
| USD | USD | 26135 | 26135 | 26385 |
| AUD | AUD | 16859 | 16959 | 17887 |
| CAD | CAD | 18445 | 18545 | 19556 |
| CHF | CHF | 32546 | 32576 | 34166 |
| CNY | CNY | 0 | 3667 | 0 |
| CZK | CZK | 0 | 1186 | 0 |
| DKK | DKK | 0 | 4045 | 0 |
| EUR | EUR | 30029 | 30059 | 31782 |
| GBP | GBP | 34050 | 34100 | 35861 |
| HKD | HKD | 0 | 3390 | 0 |
| JPY | JPY | 166.6 | 167.1 | 177.64 |
| KHR | KHR | 0 | 6.097 | 0 |
| KRW | KRW | 0 | 17.5 | 0 |
| LAK | LAK | 0 | 1.1805 | 0 |
| MYR | MYR | 0 | 6460 | 0 |
| NOK | NOK | 0 | 2592 | 0 |
| NZD | NZD | 0 | 14696 | 0 |
| PHP | PHP | 0 | 417 | 0 |
| SEK | SEK | 0 | 2773 | 0 |
| SGD | SGD | 19824 | 19954 | 20676 |
| THB | THB | 0 | 755.3 | 0 |
| TWD | TWD | 0 | 850 | 0 |
| SJC 9999 | SJC 9999 | 14950000 | 14950000 | 15150000 |
| SBJ | SBJ | 13000000 | 13000000 | 15150000 |
| 1. Agribank - Cập nhật: 13/11/2025 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
| Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
| Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
| USD | USD | 26,150 | 26,155 | 26,385 |
| EUR | EUR | 29,920 | 30,040 | 31,173 |
| GBP | GBP | 33,987 | 34,123 | 35,091 |
| HKD | HKD | 3,321 | 3,334 | 3,441 |
| CHF | CHF | 32,304 | 32,434 | 33,335 |
| JPY | JPY | 166.71 | 167.38 | 174.46 |
| AUD | AUD | 16,846 | 16,914 | 17,452 |
| SGD | SGD | 19,881 | 19,961 | 20,502 |
| THB | THB | 790 | 793 | 829 |
| CAD | CAD | 18,452 | 18,526 | 19,064 |
| NZD | NZD | 14,642 | 15,150 | |
| KRW | KRW | 17.28 | 18.87 | |
| 1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
| Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
| Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
| US DOLLAR (100,50) | USD100 | 26,174 | 26,224 | 26,385 |
| US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 26,174 | 26,224 | 26,385 |
| US DOLLAR (1) | USD1 | 23,873 | 26,224 | 26,385 |
| AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,882 | 16,982 | 18,099 |
| EURO | EUR | 30,204 | 30,204 | 31,518 |
| CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,393 | 18,493 | 19,805 |
| SINGAPORE DOLLAR | SGD | 19,920 | 20,070 | 20,692 |
| JAPANESE YEN | JPY | 167.7 | 169.2 | 173.78 |
| POUND LIVRE | GBP | 34,211 | 34,361 | 35,142 |
| GOLD | XAU | 14,998,000 | 0 | 15,202,000 |
| CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,550 | 0 |
| THAI BAHT | THB | 0 | 791 | 0 |
| SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
| SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,03%, hiện ở mức 99,47 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Đồng USD giảm nhẹ so với đồng euro trong phiên giao dịch mới đây, khi giới đầu tư đánh giá lại triển vọng chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trước “cơn mưa” dữ liệu kinh tế sắp được công bố, ngay sau khi chính phủ Mỹ chính thức hoạt động trở lại.
![]() |
| Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Hạ viện Mỹ dự kiến bỏ phiếu thông qua gói ngân sách tạm thời nhằm chấm dứt đợt đóng cửa chính phủ kéo dài nhất trong lịch sử nước này. Động thái này không chỉ giúp khôi phục các hoạt động trọng yếu như chi trả lương cho hàng trăm nghìn nhân viên liên bang, nối lại chương trình hỗ trợ thực phẩm, mà còn tái vận hành hệ thống kiểm soát không lưu vốn bị tê liệt nhiều ngày qua.
Việc chính phủ tái mở cửa cũng đồng nghĩa với việc hàng loạt báo cáo kinh tế bị trì hoãn – từ tăng trưởng việc làm, doanh số bán lẻ cho tới lạm phát sẽ được công bố dồn dập trong thời gian tới. “Sau giai đoạn im ắng, thị trường sắp phải hấp thụ một khối lượng dữ liệu khổng lồ, và điều đó có thể gây ra biến động mạnh mẽ” - ông Eric Theoret, chiến lược gia ngoại hối tại Scotiabank (Toronto) nhận định.
Tuy nhiên, Nhà Trắng lưu ý một số báo cáo tháng 10 có thể không bao giờ được công bố do ảnh hưởng của việc chính phủ ngừng hoạt động, khiến nhà đầu tư thêm phần thận trọng trong việc định hướng chiến lược.
Chủ tịch Fed Jerome Powell gần đây nhấn mạnh việc cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 12 vẫn chưa được đảm bảo, khi các thành viên Fed còn chia rẽ trước rủi ro lạm phát duy trì ở mức cao. Theo công cụ FedWatch của CME, giới đầu tư hiện định giá 64% khả năng Fed sẽ hạ lãi suất trong tháng 12, song xu hướng này có thể đảo chiều nếu các dữ liệu sắp tới cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn đủ sức chống chịu.
Tại châu Á, đồng yên Nhật tiếp tục suy yếu, giảm xuống mức thấp nhất trong 9 tháng so với đồng bạc xanh, sau khi Thủ tướng Sanae Takaichi bày tỏ mong muốn duy trì chính sách lãi suất thấp và kêu gọi phối hợp chặt chẽ hơn với Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ). Thị trường xem đây là dấu hiệu cho thấy chính phủ có thể đang gây sức ép lên BOJ nhằm trì hoãn kế hoạch tăng lãi suất, ban đầu dự kiến diễn ra trong tháng 12.
“Chúng tôi vẫn kỳ vọng BOJ sẽ hành động trong tháng tới, song rủi ro trì hoãn sang tháng 1 đang gia tăng rõ rệt” - ông Eric Theoret nhận định thêm. Trong khi đó, Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản Satsuki Katayama tiếp tục đưa ra cảnh báo bằng lời về đà suy yếu nhanh của đồng yên, cho rằng thị trường ngoại hối đang chứng kiến “những biến động một chiều và quá nhanh”.
Trên thị trường, USD tăng 0,33% so với yên Nhật, lên 154,66 yên/USD, có lúc chạm 155,04 yên, cao nhất kể từ ngày 4/2. Đồng EUR nhích 0,04%, lên 1,1585 USD, trong khi bảng Anh giảm 0,15%, xuống 1,313 USD, và đô la Australia tăng 0,25%, đạt 0,6541 USD.
Thị trường tiền tệ toàn cầu đang bước vào giai đoạn “định vị lại” – khi chính phủ Mỹ mở cửa trở lại, Fed cân nhắc bước đi tiếp theo, còn Nhật Bản đối mặt áp lực kép giữa ổn định kinh tế và bảo vệ đồng yên. Trong bức tranh đó, đồng USD tạm thời hạ nhiệt, nhưng làn sóng dữ liệu kinh tế sắp tới có thể nhanh chóng định hình lại hướng đi của đồng USD trong những tuần cuối năm.