Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, NHNN công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giữ nguyên ở mức 24.168 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào bán ra, hiện ở mức 23.400 - 25.450 đồng .
Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào - bán ra, hiện ở mức 24.635 – 25.025 đồng - tăng nhẹ ở chiều mua vào.
Tỷ giá yên Nhật tại ngân hàng Vietcombank mua vào – bán ra, hiện ở mức 161 - 171 đồng – tăng nhẹ ở chiều mua vào và không đổi ở chiều bán ra.
Tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại hôm nay 10/10:
1. VCB - Cập nhật: 23/11/2024 15:31 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
2. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25343 | 25343 | 25509 |
AUD | AUD | 16149 | 16249 | 16817 |
CAD | CAD | 17801 | 17901 | 18456 |
CHF | CHF | 28210 | 28240 | 29034 |
CNY | CNY | 0 | 3472.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26021 | 26121 | 26996 |
GBP | GBP | 31338 | 31388 | 32504 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.72 | 162.22 | 168.77 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14634 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18474 | 18604 | 19335 |
THB | THB | 0 | 679.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8500000 | 8500000 | 8700000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8700000 |
Chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,33%, đạt mức 102,88 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Đồng USD tăng nhẹ sau khi biên bản cuộc họp tháng 9 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được công bố cho thấy, phần lớn các nhà hoạch định chính sách ủng hộ việc cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản trong tháng 9. Chỉ số DXY đã tăng cao hơn rõ ràng xho thấy điểm then chốt là báo cáo việc làm mạnh mẽ của Mỹ.
Đồng EUR đã kéo dài đợt bán tháo xuống mức thấp nhất trong 2 tháng so với đồng USD và giảm 0,36% xuống còn 1,094 USD. Tỷ giá USD/JPY tăng 0,72%, đạt mức 149,26, vượt qua mức cao nhất của phiên đầu tuần.
Trong khi đó, đồng AUD đã giảm 0,43% so với đồng USD, xuống còn 0,6716 USD.
So với đồng franc Thụy Sĩ, đồng bạc xanh tăng 0,42% đạt mức 0,86, mức cao nhất kể từ ngày 20/8. Đồng bảng Anh suy yếu 0,25%, xuống 1,3071 USD, chạm mức thấp nhất kể từ ngày 12/9.
Đồng EUR chỉ giảm 0,01% xuống còn 1,0975 USD. Trong khi đó, so với đồng franc Thụy Sĩ, đồng USD đã giảm 0,45% xuống còn 0,854.
Đồng yên Nhật đã bị ảnh hưởng nặng nề kể từ khi Thủ tướng mới của Nhật Bản Shigeru Ishiba nhậm chức, khiến thị trường ngạc nhiên với những phát biểu cho rằng nước này chưa sẵn sàng cho các đợt tăng lãi suất tiếp theo.
Sự gia tăng này chủ yếu được thúc đẩy bởi những lo ngại về lạm phát tại các nền kinh tế lớn, đặc biệt là Mỹ, khi Cục Dự trữ Liên bang (Fed) tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt. Các chuyên gia dự báo rằng, nếu Fed tiếp tục tăng lãi suất, USD có thể còn mạnh lên hơn nữa trong thời gian tới.