![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 22/6/2025: Lúa tươi biến động trái chiều, gạo đi ngang. |
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang với mặt hàng lúa: hiện giá lúa OM 5451 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động mốc 5.900 - 6.100 đồng/kg; giá lúa OM 504 (tươi) tăng 100 đồng/kg dao đồng ở mốc 5.400 - 5.500 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.100 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) giảm 200 đồng/kg dao động ở mốc 6.000 - 6.100 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.000 - 6.100 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.000 - 6.100 |
OM 380 (tươi) | 5.200 - 5.400 |
IR 50404 (tươi) | 5.300 - 5.500 |
OM 5451 (tươi) | 5.900 - 6.100 |
Nàng Hoa 9 | 6.650 - 6.750 |
OM 504 (tươi) | 5.400 - 5.500 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa Hè Thu giao dịch mua bán chậm.
Tại Cần Thơ, nhiều đồng vãn lúa, lượng còn lại chủ yếu tập trung ở Vĩnh Thạnh, gia dịch mua bán ít, giá tương đối ổn định. Trong khi ở An Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu khá, giao dịch mua bán khởi sắc, giá lúa tươi biến động.
Ở Đồng Tháp, thương lái hỏi mua lúa Hè Thu thu lai rai, giá ít biến động. Còn ở Kiên Giang, thương lái hỏi mua nhiều trở lại, giá vững, giao dịch khởi sắc hơn.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 5.800 - 6.100 |
Đài Thơm 8 | 5.900 - 6.200 |
OM 34 | 5.300 - 5.600 |
OM 380 | 5.400 - 5.700 |
OM 5451 | 5.700 - 6.000 |
Nàng Hoa | 6.400 - 6.700 |
Japonica | 7.700 - 8.000 |
ST24 - ST25 | 8.100 - 8.500 |
Lúa Nhật | 7.500 - 7.800 |
RVT | 7.500 - 7.800 |
IR 504 | 5.400 - 5.700 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 21/6, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.700 - 7.900 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.700 - 9.900 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 8.100 - 8.200 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Với mặt hàng gạo, heo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiệngạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.150; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giá gạo vẫn đứng yên, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, nhu cầu mua khá hơn.
Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Ở Lấp Vò (Đồng Tháp), lương về ít, giá gạo các loại ổn định.
Trong khi, gạo nguyên liệu xô tại Sa Đéc (Đồng Tháp) bình ổn, giá tùy chất lượng, giao dịch mua bán đều. Riêng kênh chợ có lượng về ít, kho chợ mua đều, giá gạo các loại ít biến động.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về khá, giá giá vững, giao dịch mua bán chậm.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 16.000 - 18.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 21.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.
Ngoài ra, đối với mặt hàng trấu, giá đi ngang ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 387 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 362 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.
Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường, tính đến hết tháng 5/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, thu về 2,34 tỷ USD.
So với cùng kỳ năm 2024, khối lượng tăng 12,2% nhưng giá trị lại giảm 8,9%. Nguyên nhân chính là do giá gạo xuất khẩu trung bình trong 5 tháng chỉ đạt 516,4 USD/tấn, giảm mạnh 18,7% so với năm 2024.
Về thị trường tiêu thụ, trong 5 tháng đầu năm 2025, Philippines tiếp tục là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần 41,4%, tuy nhiên giá trị xuất khẩu sang thị trường này trong 4 tháng đầu năm 2025 đã giảm 21,8%. Ngược lại, một số thị trường khác như Bờ Biển Ngà và Trung Quốc tăng trưởng ấn tượng - lần lượt tăng 2,7 lần và 83,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất, Bangladesh ghi nhận mức tăng giá trị xuất khẩu vượt trội, tới 515,6 lần; trong khi Indonesia lại giảm mạnh 97,9%. Theo đánh giá của các chuyên gia, những biến động này phản ánh sự thay đổi rõ rệt trong nhu cầu và chính sách nhập khẩu của các quốc gia.
Dù giá xuất khẩu bình quân đang giảm, song thực tế là phân khúc gạo cao cấp của Việt Nam vẫn giữ được mức giá cao và tăng trưởng ổn định. Ví dụ, gạo ST25 – từng đạt giải "gạo ngon nhất thế giới" – hiện có thể bán với giá lên tới 1.200 USD/tấn tại thị trường châu Âu.