Cơ sở hạ tầng tín chỉ carbon là công cụ quan trọng
Trong đó, một cơ sở hạ tầng tín chỉ carbon mạnh mẽ và chất lượng cao là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy của hệ thống. Các cơ sở hạ tầng này cung cấp các công cụ và quy trình để ghi nhận, xác nhận và theo dõi lượng khí thải carbon được giảm và loại bỏ. Điều này đảm bảo rằng các tín chỉ carbon được tạo ra và giao dịch là chính xác và có giá trị thực.
Vậy nên, cơ sở hạ tầng tín chỉ carbon cần có khả năng quản lý dữ liệu và thông tin liên quan đến khí thải carbon. Điều này bao gồm việc thu thập, lưu trữ, xử lý và phân tích dữ liệu từ các nguồn khác nhau. Quản lý dữ liệu hiệu quả giúp đảm bảo tính chính xác và nhất quán của thông tin, từ đó tăng cường khả năng đánh giá và theo dõi tiến trình giảm khí thải carbon.
Từ đó, một yếu tố then chốt trong cơ sở hạ tầng tín chỉ carbon là việc xác nhận và xem xét độc lập. Các tổ chức chứng nhận độc lập có nhiệm vụ đánh giá và xác nhận rằng, các dự án giảm khí thải carbon đáp ứng các tiêu chuẩn và quy định được đề ra. Điều này đảm bảo tính công bằng và đáng tin cậy trong việc giao dịch tín chỉ carbon.
Cơ sở hạ tầng tín chỉ carbon cung cấp cơ chế hỗ trợ cho các dự án giảm khí thải carbon. Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin, tư vấn kỹ thuật và tài chính để khuyến khích và thúc đẩy các dự án này. Sự hỗ trợ này giúp đảm bảo rằng, các dự án giảm khí thải carbon được triển khai một cách hiệu quả và đạt được kết quả mong muốn.
Ngoài ra, cơ sở hạ tầng tín chỉ carbon cần có khả năng liên kết với các thị trường tín chỉ carbon hiện có. Điều này tạo điều kiện cho việc giao dịch tín chỉ carbon một cách linh hoạt và hiệu quả. Liên kết này cũng mở ra cơ hội cho doanh nghiệp và tổ chức tham gia vào thị trường toàn cầu và tận dụng các cơ hội kinh doanh liên quan đến tín chỉ carbon.
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng tín chỉ carbon cần cung cấp các chương trình đào tạo và giáo dục để nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và vai trò của tín chỉ carbon. Điều này giúp tạo ra một cộng đồng có kiến thức và nhận thức cao về vấn đề môi trường, từ đó khuyến khích sự tham gia tích cực và sáng tạo trong việc giảm khí thải carbon.
Việt Nam đã tham gia và ký kết các cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính. Theo đó, mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam đến năm 2030 là 27% so với kịch bản phát triển thông thường. Kiểm kê khí thải nhà kính là một hoạt động quan trọng nhằm xác định lượng phát thải khí nhà kính của các nguồn phát thải, từ đó có cơ sở để đề xuất các giải pháp giảm phát thải.
Doanh nghiệp sẽ phải tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính
Theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có 1.912 cơ sở doanh nghiệp bắt buộc thực hiện kiểm kê khí nhà kính. Từ năm 2024 trở đi, các doanh nghiệp sẽ tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính định kỳ hai năm một lần, và gửi về UBND cấp tỉnh để thẩm định trước khi gửi tới Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện đã có các văn bản pháp lý của Chính phủ quy định cụ thể về việc này như: Quyết định 01/2022/QĐ-TTg về danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê, Quyết định 2626/QĐ-BTNMT về công bố danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm kê, và Thông tư 17/2022-BTNMT quy định về kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực quản lý chất thải.
Do đó, các cơ sở hoàn toàn có thể tự chủ động trong việc thực hiện kiểm kê khí nhà kính với sự hỗ trợ từ các quyết định và thông tư trên. Cụ thể, năm 2024 sẽ thực hiện kiểm kê khí nhà kính (hoàn thành trước tháng 01/2025), và năm 2025 sẽ báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính (hoàn thành báo cáo trước tháng 04/2025).
Các khí nhà kính cần được kiểm kê bao gồm cacbon điôxít (CO2), metan (CH4), ôxít nitơ (N2O) và hydrofluorocarbon (HFCs). Các loại khí nhà kính khác như lưu huỳnh hexafluoride (SF6), perfluorocarbons (PFCs), nitơ trifluoride (NF3), tùy thuộc vào đặc thù và điều kiện của từng lĩnh vực, cần được xem xét cho việc kiểm kê.
Sau khi hoàn thành kiểm kê khí nhà kính, kết quả của hoạt động này sẽ là cơ sở để xác định phạm vi phát thải khí nhà kính trên từng đơn vị sản phẩm của các cơ sở kinh doanh và sản xuất. Việc phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính tại các cơ sở sẽ được thực hiện từ giai đoạn 2026 - 2030 và trong các năm tiếp theo.
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổng lượng phát thải khí nhà kính từ các cơ sở sản xuất của Việt Nam vào năm 2022 là 662,6 triệu tấn CO2 tương đương. Trong đó, phát thải từ các cơ sở sản xuất chiếm khoảng 35%. Lượng phát thải khí nhà kính từ ngành sản xuất xi măng chiếm khoảng 10% tổng lượng, trong khi ngành sản xuất sắt thép chiếm 8%, và ngành giao thông vận tải đường bộ chiếm khoảng 25%.
Với tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh chóng, Việt Nam sẽ phải mở rộng các dự án cầu đường và cơ sở hạ tầng trong thời gian 10 năm tới. Điều này sẽ dẫn đến tăng lượng phát thải khí nhà kính, do sử dụng nhiên liệu hóa thạch và tăng cường khai thác tài nguyên. Theo ước tính của Bộ Giao thông vận tải, trong giai đoạn 2023 - 2030, Việt Nam sẽ cần đầu tư khoảng 1.200 nghìn tỷ đồng cho các dự án cầu đường và cơ sở hạ tầng. Nếu không có các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, việc mở rộng các dự án này có thể làm tăng lượng phát thải khí nhà kính của Việt Nam thêm khoảng 20%.
Phan Nguyên An