Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 25/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 3 đồng, hiện ở mức 25.186 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 25/9/2025: Đồng USD tăng trên thị trường thế giới |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ, hiện niêm yết ở mức 23.977 - 26.395 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra hiện niêm yết giảm nhẹ, hiện niêm yết ở mức 28.235 - 31.207 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 162 - 179 đồng.
Hôm nay 25/9, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 25/09/2025 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16933 | 17203 | 17783 |
CAD | CAD | 18514 | 18791 | 19405 |
CHF | CHF | 32612 | 32996 | 33643 |
CNY | CNY | 0 | 3470 | 3830 |
EUR | EUR | 30457 | 30732 | 31756 |
GBP | GBP | 34801 | 35194 | 36119 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 3468 |
JPY | JPY | 171 | 175 | 181 |
KRW | KRW | 0 | 17 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 15127 | 15709 |
SGD | SGD | 19999 | 20282 | 20797 |
THB | THB | 740 | 804 | 857 |
USD | USD (1,2) | 26152 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 26194 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 26222 | 26257 | 26445 |
1. Agribank - Cập nhật: 25/09/2025 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26,270 | 26,275 | 26,445 |
EUR | EUR | 30,599 | 30,722 | 31,788 |
GBP | GBP | 35,092 | 35,233 | 36,148 |
HKD | HKD | 3,335 | 3,348 | 3,448 |
CHF | CHF | 32,786 | 32,918 | 33,785 |
JPY | JPY | 174.95 | 175.65 | 182.65 |
AUD | AUD | 17,085 | 17,154 | 17,660 |
SGD | SGD | 20,236 | 20,317 | 20,820 |
THB | THB | 806 | 809 | 844 |
CAD | CAD | 18,761 | 18,836 | 19,314 |
NZD | NZD | 15,220 | 15,690 | |
KRW | KRW | 18.19 | 19.90 |
1. Sacombank - Cập nhật: 05/02/2000 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26315 | 26315 | 26445 |
AUD | AUD | 17124 | 17224 | 17786 |
CAD | CAD | 18695 | 18795 | 19346 |
CHF | CHF | 32864 | 32894 | 33781 |
CNY | CNY | 0 | 3673.8 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1230 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 4170 | 0 |
EUR | EUR | 30740 | 30840 | 31613 |
GBP | GBP | 35099 | 35149 | 36263 |
HKD | HKD | 0 | 3390 | 0 |
JPY | JPY | 174.67 | 175.67 | 182.23 |
KHR | KHR | 0 | 6.497 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.164 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6470 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2670 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15232 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 435 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2830 | 0 |
SGD | SGD | 20157 | 20287 | 21009 |
THB | THB | 0 | 770.2 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 870 | 0 |
XAU | XAU | 13200000 | 13200000 | 13510000 |
XBJ | XBJ | 11000000 | 11000000 | 13510000 |
1. BIDV - Cập nhật: 24/09/2025 08:17 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 26,235 | 26,235 | 26,445 |
Dollar | USD(1-2-5) | 25,186 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 25,186 | - | - |
Euro | EUR | 30,816 | 30,841 | 31,900 |
Yên Nhật | JPY | 176.01 | 176.33 | 182.73 |
Bảng Anh | GBP | 35,342 | 35,438 | 36,129 |
Dollar Australia | AUD | 17,173 | 17,235 | 17,621 |
Dollar Canada | CAD | 18,813 | 18,873 | 19,301 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 33,047 | 33,150 | 33,786 |
Dollar Singapore | SGD | 20,239 | 20,302 | 20,860 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,675 | 3,754 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,347 | 3,357 | 3,439 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.55 | 18.3 | 19.64 |
Baht Thái Lan | THB | 791.37 | 801.14 | 852.4 |
Dollar New Zealand | NZD | 15,166 | 15,307 | 15,659 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,787 | 2,866 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,118 | 4,236 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,632 | 2,707 |
Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.29 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,896.88 | - | 6,613.08 |
Dollar Đài Loan | TWD | 789.61 | - | 949.71 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,944.87 | 7,266.89 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 84,626 | 89,452 |
1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 26,245 | 26,295 | 26,445 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 26,245 | 26,295 | 26,445 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 26,245 | 26,295 | 26,445 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 17,158 | 17,258 | 18,371 |
EURO | EUR | 30,777 | 30,777 | 32,089 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,642 | 18,742 | 20,049 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 20,229 | 20,379 | 20,843 |
JAPANESE YEN | JPY | 175.07 | 176.57 | 181.14 |
POUND LIVRE | GBP | 35,184 | 35,334 | 36,105 |
GOLD | XAU | 13,278,000 | 0 | 13,482,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,559 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 805 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,60%, hiện ở mức 97,85 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Đồng USD đồng loạt tăng giá so với nhiều đồng tiền chủ chốt trong phiên giao dịch vừa qua, sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell phát tín hiệu duy trì sự thận trọng trong lộ trình nới lỏng chính sách tiền tệ.
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Đồng USD tăng 0,54%, lên 0,795 so với franc Thụy Sĩ, chấm dứt chuỗi hai phiên giảm liên tiếp. So với đồng yên Nhật, đồng USD tăng 0,83% lên 148,85 yên – mức cao nhất trong ba tuần, đồng thời dừng chuỗi ba phiên đi xuống. Đồng EUR giảm 0,69%, xuống 1,1734 USD, sau khi chỉ số niềm tin kinh doanh tại Đức bất ngờ sụt giảm trong tháng 9. Đồng bảng Anh mất 0,58%, xuống 1,3443 USD, song gần như đi ngang so với EUR.
Ông Marvin Loh - chiến lược gia thị trường toàn cầu tại State Street (Boston) - đánh giá: “Đồng USD nhìn chung mạnh hơn so với hầu hết các đồng tiền G10, dù biến động vẫn trong biên độ hẹp”. Ông cho rằng đồng USD hiện đang bị định vị thấp trong danh mục các tổ chức lớn, và thị trường có dấu hiệu bước vào giai đoạn tích lũy.
Trước đó, ông Powell nhấn mạnh, Fed phải cân nhắc kỹ giữa hai rủi ro đối lập, lạm phát còn cao và thị trường việc làm suy yếu. Giới đầu tư hiện dự báo Fed sẽ hạ lãi suất 0,25 điểm phần trăm tại hai cuộc họp cuối năm nay, đồng thời tiếp tục cắt giảm thêm một lần nữa trong quý I/2026 – phù hợp định hướng chính sách vừa được công bố.
Tâm điểm chú ý trong tuần này là báo cáo chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) – thước đo lạm phát ưa thích của Fed dự kiến công bố ngày 26/9. Kết quả sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình kỳ vọng về bước đi tiếp theo của Ngân hàng Trung ương Mỹ.
Trên thị trường tiền tệ khác, đồng USD New Zealand giảm 0,79%, xuống 0,581 USD, sau khi bà Anna Breman – Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương Thụy Điển – được bổ nhiệm làm Thống đốc Ngân hàng Dự trữ New Zealand, trở thành nữ lãnh đạo đầu tiên của cơ quan này. USD Australia giảm 0,29%, xuống 0,658 USD, sau khi lạm phát tháng 8 tăng 3%, vượt dự báo và gây áp lực lên chính sách của Ngân hàng Dự trữ Australia.