Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 1/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giữ nguyên ở mức 25.240 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 1/9/2025: Đồng USD chịu áp lực giảm |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 24.028 - 26.452 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra hiện niêm yết ở mức 27.986 - 30.932 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 163 – 180 đồng.
Hôm nay 1/9, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 01/09/2025 08:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16703 | 16972 | 17560 |
CAD | CAD | 18637 | 18915 | 19541 |
CHF | CHF | 32255 | 32638 | 33317 |
CNY | CNY | 0 | 3470 | 3830 |
EUR | EUR | 30155 | 30429 | 31480 |
GBP | GBP | 34779 | 35172 | 36124 |
HKD | HKD | 0 | 3249 | 3453 |
JPY | JPY | 172 | 176 | 182 |
KRW | KRW | 0 | 17 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 15191 | 15792 |
SGD | SGD | 19982 | 20265 | 20805 |
THB | THB | 731 | 794 | 848 |
USD | USD (1,2) | 26085 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 26127 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 26155 | 26190 | 26502 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/09/2025 08:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26,180 | 26,182 | 26,502 |
EUR | EUR | 30,156 | 30,277 | 31,384 |
GBP | GBP | 341,957 | 35,097 | 36,064 |
HKD | HKD | 3,316 | 3,329 | 3,433 |
CHF | CHF | 32,263 | 32,393 | 33,284 |
JPY | JPY | 175.40 | 176.10 | 183.44 |
AUD | AUD | 16,882 | 16,950 | 17,481 |
SGD | SGD | 20,188 | 20,269 | 20,804 |
THB | THB | 794 | 797 | 832 |
CAD | CAD | 18,828 | 18,904 | 19,415 |
NZD | NZD | 15,265 | 15,759 | |
KRW | KRW | 18.22 | 19.97 |
1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 26,160 | 26,210 | 26,502 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 26,160 | 26,210 | 26,502 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 26,160 | 26,210 | 26,502 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,893 | 16,993 | 18,125 |
EURO | EUR | 30,427 | 30,427 | 31,790 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,744 | 18,844 | 20,177 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 20,193 | 20,343 | 20,826 |
JAPANESE YEN | JPY | 176.04 | 177.54 | 182.34 |
POUND LIVRE | GBP | 35,064 | 35,214 | 36,039 |
GOLD | XAU | 12,778,000 | 0 | 12,932,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,541 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 794 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
1. Sacombank - Cập nhật: 29/11/2008 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26200 | 26200 | 26500 |
AUD | AUD | 16848 | 16948 | 17511 |
CAD | CAD | 18800 | 18900 | 19456 |
CHF | CHF | 32474 | 32504 | 33390 |
CNY | CNY | 0 | 3658 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1190 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 4110 | 0 |
EUR | EUR | 30408 | 30508 | 31280 |
GBP | GBP | 34963 | 35013 | 36124 |
HKD | HKD | 0 | 3365 | 0 |
JPY | JPY | 175.61 | 176.61 | 183.16 |
KHR | KHR | 0 | 6.347 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.6 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.161 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6395 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2570 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15307 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 430 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2740 | 0 |
SGD | SGD | 20117 | 20247 | 20975 |
THB | THB | 0 | 757.6 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 875 | 0 |
XAU | XAU | 12500000 | 12500000 | 12930000 |
XBJ | XBJ | 10500000 | 10500000 | 12930000 |
1. BIDV - Cập nhật: 29/08/2025 16:52 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 26,183 | 26,183 | 26,502 |
Dollar | USD(1-2-5) | 25,136 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 25,136 | - | - |
Euro | EUR | 30,376 | 30,400 | 31,571 |
Yên Nhật | JPY | 176.25 | 176.57 | 183.74 |
Bảng Anh | GBP | 35,090 | 35,185 | 36,009 |
Dollar Australia | AUD | 16,953 | 17,014 | 17,459 |
Dollar Canada | CAD | 18,868 | 18,929 | 19,442 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 32,553 | 32,654 | 33,415 |
Dollar Singapore | SGD | 20,152 | 20,215 | 20,857 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,651 | 3,744 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,326 | 3,336 | 3,431 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.52 | 18.27 | 19.68 |
Baht Thái Lan | THB | 777.19 | 786.79 | 840.08 |
Dollar New Zealand | NZD | 15,202 | 15,343 | 15,761 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,740 | 2,830 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,059 | 4,192 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,577 | 2,662 |
Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.29 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,838.56 | - | 6,576.4 |
Dollar Đài Loan | TWD | 780.34 | - | 942.45 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,916.15 | 7,266.91 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 84,087 | 89,251 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng tuần 0,13%, hiện ở mức 97,86 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Thị trường quốc tế bước vào tuần đầu tháng 9 với tâm điểm là triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất, khiến đồng USD chịu áp lực rõ rệt. Các dữ liệu mới nhất cho thấy lạm phát đã hạ nhiệt, chi tiêu cá nhân chậm lại, trong khi thị trường lao động bớt căng thẳng cho thấy những tín hiệu củng cố khả năng Fed sớm nới lỏng chính sách.
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Không chỉ yếu tố kinh tế, chính trị Mỹ cũng khiến niềm tin vào đồng USD lung lay. Quyết định bất ngờ của Tổng thống Donald Trump khi sa thải Thống đốc Fed Lisa Cook làm dấy lên lo ngại về sự suy giảm tính độc lập của ngân hàng trung ương – nền tảng duy trì uy tín của USD. Động thái này khiến nhiều nhà đầu tư nhìn nhận đồng yên Nhật và franc Thụy Sĩ như kênh trú ẩn an toàn hơn.
Tuy nhiên, đồng USD chưa hẳn đánh mất toàn bộ động lực. Tăng trưởng GDP quý II cao hơn kỳ vọng và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ở mức thấp đã tạo ra khoảng “đệm” cho đồng tiền này. Nếu Fed trong tháng 9 phát tín hiệu thận trọng, nhấn mạnh lộ trình cắt giảm lãi suất theo từng bước, USD có thể giữ lại một phần sức mạnh ngắn hạn.
Nhìn tổng thể, xu hướng chủ đạo vẫn nghiêng về suy yếu khi Fed tiến gần chu kỳ giảm lãi suất và niềm tin chính sách tiền tệ Mỹ bị xói mòn. Nhưng các nhịp hồi kỹ thuật vẫn hiện hữu, phụ thuộc vào độ bất ngờ của dữ liệu kinh tế sắp công bố và cách Fed điều chỉnh thông điệp. Trong bối cảnh này, giới đầu tư nhiều khả năng tiếp tục phân bổ sang các đồng tiền an toàn khác, báo hiệu đồng USD đang dần đánh mất lợi thế từng chiếm lĩnh trong nửa đầu năm nay.