Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 17/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 8 đồng, hiện ở mức 25.208 đồng.
![]() |
Tỷ giá USD hôm nay 17/9/2025: Đồng USD giảm, EUR lên đỉnh 4 năm trước kỳ vọng Fed hạ lãi suất |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm, hiện niêm yết ở mức 23.998 - 26.418 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra tăng, hiện niêm yết ở mức 28.162 đồng -31.127 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện niêm yết ở mức 162 – 179 đồng.
Hôm nay 17/9, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. TCB - Cập nhật: 17/09/2025 08:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 17087 | 17357 | 17933 |
CAD | CAD | 18652 | 18930 | 19548 |
CHF | CHF | 32861 | 33246 | 33895 |
CNY | CNY | 0 | 3470 | 3830 |
EUR | EUR | 30636 | 30912 | 31940 |
GBP | GBP | 35178 | 35572 | 36509 |
HKD | HKD | 0 | 3260 | 3462 |
JPY | JPY | 173 | 177 | 183 |
KRW | KRW | 0 | 17 | 19 |
NZD | NZD | 0 | 15464 | 16046 |
SGD | SGD | 20122 | 20405 | 20929 |
THB | THB | 747 | 810 | 864 |
USD | USD (1,2) | 26110 | 0 | 0 |
USD | USD (5,10,20) | 26152 | 0 | 0 |
USD | USD (50,100) | 26180 | 26215 | 26457 |
1. Agribank - Cập nhật: 17/09/2025 08:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26,225 | 26,228 | 26,468 |
EUR | EUR | 30,431 | 30,553 | 31,664 |
GBP | GBP | 35,256 | 35,398 | 36,369 |
HKD | HKD | 3,326 | 3,339 | 3,443 |
CHF | CHF | 32,617 | 32,748 | 33,661 |
JPY | JPY | 174.94 | 175.64 | 182.94 |
AUD | AUD | 17,252 | 17,321 | 17,856 |
SGD | SGD | 20,250 | 20,331 | 20,867 |
THB | THB | 807 | 810 | 846 |
CAD | CAD | 18,820 | 18,896 | 19,406 |
NZD | NZD | 15,479 | 15,976 | |
KRW | KRW | 18.27 | 20.02 |
1. Sacombank - Cập nhật: 06/12/2000 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 26170 | 26170 | 26440 |
AUD | AUD | 17287 | 17387 | 17958 |
CAD | CAD | 18843 | 18943 | 19500 |
CHF | CHF | 33147 | 33177 | 34069 |
CNY | CNY | 0 | 3672.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1190 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 4110 | 0 |
EUR | EUR | 30957 | 31057 | 31830 |
GBP | GBP | 35518 | 35568 | 36678 |
HKD | HKD | 0 | 3385 | 0 |
JPY | JPY | 176.8 | 177.8 | 184.33 |
KHR | KHR | 0 | 6.497 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.6 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.164 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6405 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2610 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15591 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 435 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2770 | 0 |
SGD | SGD | 20297 | 20427 | 21155 |
THB | THB | 0 | 777.8 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 860 | 0 |
XAU | XAU | 12800000 | 12800000 | 13230000 |
XBJ | XBJ | 11000000 | 11000000 | 13230000 |
1. OCB - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
US DOLLAR (100,50) | USD100 | 26,209 | 26,259 | 26,468 |
US DOLLAR (20,10,5) | USD20 | 26,209 | 26,259 | 26,468 |
US DOLLAR (1) | USD1 | 26,209 | 26,259 | 26,468 |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 17,282 | 17,382 | 18,492 |
EURO | EUR | 30,764 | 30,764 | 32,079 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,753 | 18,853 | 20,164 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 20,310 | 20,460 | 20,925 |
JAPANESE YEN | JPY | 176.24 | 177.74 | 182.34 |
POUND LIVRE | GBP | 35,510 | 35,660 | 36,780 |
GOLD | XAU | 12,998,000 | 0 | 13,202,000 |
CHINESE YUAN | CNY | 0 | 3,556 | 0 |
THAI BAHT | THB | 0 | 810 | 0 |
SWISS FRANC | CHF | 0 | 0 | 0 |
SOUTH KOREAN WON | KRW | 0 | 0 | 0 |
1. BIDV - Cập nhật: 16/09/2025 16:19 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 26,198 | 26,198 | 26,468 |
Dollar | USD(1-2-5) | 25,151 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 25,151 | - | - |
Euro | EUR | 30,758 | 30,783 | 31,906 |
Yên Nhật | JPY | 176.63 | 176.95 | 183.75 |
Bảng Anh | GBP | 35,586 | 35,682 | 36,450 |
Dollar Australia | AUD | 17,331 | 17,394 | 17,821 |
Dollar Canada | CAD | 18,874 | 18,935 | 19,412 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 32,990 | 33,093 | 33,806 |
Dollar Singapore | SGD | 20,290 | 20,353 | 20,958 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,665 | 3,751 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 3,336 | 3,346 | 3,435 |
Won Hàn Quốc | KRW | 17.67 | 18.43 | 19.83 |
Baht Thái Lan | THB | 794.79 | 804.61 | 857.79 |
Dollar New Zealand | NZD | 15,437 | 15,580 | 15,975 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,808 | 2,895 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 4,110 | 4,236 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,644 | 2,726 |
Kip Lào | LAK | - | 0.93 | 1.29 |
Ringgit Malaysia | MYR | 5,870.46 | - | 6,606.36 |
Dollar Đài Loan | TWD | 793.36 | - | 956.27 |
Saudi Arabian Riyals | SAR | - | 6,926.92 | 7,264.69 |
Kuwait Dinar | KWD | - | 84,297 | 89,307 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,65%, hiện ở mức 96,67 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Đồng USD giảm trên diện rộng trong phiên giao dịch vừa qua, chạm mức thấp nhất trong 4 năm so với đồng EUR, khi giới đầu tư ngày càng đặt cược Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ bắt đầu chu kỳ hạ lãi suất ngay trong cuộc họp tuần này.
![]() |
Biểu đồ tỷ giá USDVND 24 giờ qua. Ảnh: TradingView |
Đồng EUR tăng 0,9%, lên 1,1867 USD – mức cao nhất kể từ tháng 9/2021. Áp lực bán USD xuất hiện trong bối cảnh thị trường lao động Mỹ yếu đi, trong khi Tổng thống Donald Trump tiếp tục kêu gọi Fed có chính sách nới lỏng quyết liệt hơn. Giới giao dịch hiện dự đoán Fed sẽ hạ 25 điểm cơ bản trong cuộc họp ngày 17 - 18/9.
Karl Schamotta, chiến lược gia thị trường trưởng tại Corpay, nhận định đồng USD đang chịu áp lực bán ra mạnh trên diện rộng, khi nhà đầu tư chuẩn bị đón thông điệp ôn hòa từ biên bản, dự báo kinh tế và cuộc họp báo của Chủ tịch Fed Jerome Powell. Ông Powell dự kiến tổ chức họp báo ngay sau khi Fed công bố quyết định chính sách vào chiều 18/9 (giờ Washington).
Số liệu bán lẻ Mỹ tháng 8 tăng vượt dự báo không đủ để nâng đỡ USD, do lo ngại về tăng trưởng kinh tế, việc làm và chi phí nhập khẩu leo thang vẫn chiếm ưu thế.
Trong khi đó, bảng Anh tăng 0,5%, lên 1,366 USD – mức cao nhất hơn hai tháng sau báo cáo cho thấy thị trường lao động Anh hạ nhiệt, giảm áp lực lạm phát. Đồng EUR cũng được hỗ trợ bởi số liệu sản xuất công nghiệp khu vực đồng tiền chung tăng nhẹ trong tháng 7.
So với yen Nhật, USD mất 0,7%, còn 146,35 – thấp nhất trong một tháng, trước thềm cuộc họp chính sách ngày 19/9 của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ), với dự báo lãi suất sẽ giữ nguyên ở mức 0,5%.