Tỷ giá USD hôm nay 13/11/2024: Đồng USD duy trì tăng mạnh. |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay:
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 13/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 11 đồng, hiện ở mức 24.267 đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện giữ nguyên ở mức 23.400 - 25.450 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện ở mức 150 - 166 đồng.
Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ, hiện ở mức 24.569 - 27.156 đồng.
Hôm nay 13/11, tỷ giá các ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại như sau:
1. Sacombank - Cập nhật: 24/07/2009 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25336 | 25336 | 25504 |
AUD | AUD | 16187 | 16287 | 16855 |
CAD | CAD | 17832 | 17932 | 18486 |
CHF | CHF | 28353 | 28383 | 29186 |
CNY | CNY | 0 | 3475.1 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26274 | 26374 | 27247 |
GBP | GBP | 31598 | 31648 | 32758 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.69 | 162.19 | 168.7 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14697 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18529 | 18659 | 19386 |
THB | THB | 0 | 678.6 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8370000 | 8370000 | 8620000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8620000 |
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,204.00 | 25,504.00 |
EUR | EUR | 26,247.00 | 26,352.00 | 27,441.00 |
GBP | GBP | 31,518.00 | 31,645.00 | 32,595.00 |
HKD | HKD | 3,197.00 | 3,210.00 | 3,313.00 |
CHF | CHF | 28,195.00 | 28,308.00 | 29,160.00 |
JPY | JPY | 160.00 | 160.64 | 167.52 |
AUD | AUD | 16,228.00 | 16,293.00 | 16,782.00 |
SGD | SGD | 18,579.00 | 18,654.00 | 19,167.00 |
THB | THB | 715.00 | 718.00 | 748.00 |
CAD | CAD | 17,845.00 | 17,917.00 | 18,425.00 |
NZD | NZD | 14,684.00 | 15,171.00 | |
KRW | KRW | 17.41 | 19.11 |
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 05:59 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,131.93 | 16,294.87 | 16,817.61 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,736.53 | 17,915.69 | 18,490.41 |
SWISS FRANC | CHF | 28,053.88 | 28,337.26 | 29,246.30 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.09 | 3,453.63 | 3,564.42 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,527.97 | 3,663.07 |
EURO | EUR | 26,121.19 | 26,385.04 | 27,553.41 |
POUND STERLING | GBP | 31,339.98 | 31,656.54 | 32,672.07 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.18 | 3,215.33 | 3,318.48 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.37 | 312.38 |
YEN | JPY | 158.28 | 159.87 | 167.48 |
KOREAN WON | KRW | 15.71 | 17.46 | 18.94 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,571.01 | 85,871.97 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.58 | 5,751.34 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,252.21 | 2,347.82 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 240.71 | 266.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,752.25 | 7,000.42 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,260.53 | 2,356.50 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,459.42 | 18,645.88 | 19,244.03 |
THAILAND BAHT | THB | 649.01 | 721.12 | 748.74 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,504.00 |
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,41%, đạt mức 105,95 điểm.
Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Sau quyết định của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) về việc cắt giảm lãi suất chuẩn 0,25 điểm cơ bản xuống mức 4,50% - 4,75% gần đây, các nhà đầu tư hiện đặt cược 59% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất thêm một lần nữa vào tháng 12 tới.
Vào phiên giao dịch vừa qua, đồng USD đã tăng lên mức cao nhất trong hơn 6 tháng, khi thị trường kỳ vọng mức thuế quan cao hơn có thể sẽ đẩy giá lên. Lợi suất trái phiếu chuẩn kỳ hạn 10 năm của Mỹ cũng tăng 13,1 điểm cơ bản, đạt mức 4,439%.
Biểu đồ chỉ số USD/VND cập nhật ngày 13/11/2024 lúc 6h39' |
Bên cạnh đó, trong tuần này, thị trường đang chú ý đến loạt dữ liệu kinh tế quan trọng của Mỹ, bao gồm việc công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 vào hôm nay (13/11).
Theo đó, đồng bảng Anh cũng bị tác động bởi sự tăng giá của đồng USD. Đồng bảng Anh giảm 0,99%, xuống còn 1,2742 USD, sau dữ liệu cho thấy mức tăng trưởng tiền lương thông thường của Vương quốc Anh chậm lại và tỷ lệ thất nghiệp tăng.
Đồng EUR giảm xuống còn 1,0596 USD vào phiên giao dịch vừa qua, mức thấp nhất kể từ tháng 11-2023, và chốt phiên giao dịch giảm 0,32%, hiện ở mức 1,06215 USD.
Đồng USD tăng 0,6%, đạt mức 154,63 yên so với đồng yên Nhật. Đồng yên đã giảm xuống mức thấp nhất trong 3 tháng là 154,715 USD vào tuần trước.
Đồng AUD có xu hướng bị ảnh hưởng bởi triển vọng kinh tế của Trung Quốc, cũng đã giảm 0,61% so với đồng USD, xuống còn 0,6534 USD.
Ngoài ra, khu vực đồng tiền chung châu Âu cũng như Trung Quốc dự kiến sẽ đối mặt với mức thuế quan cao hơn khi Tổng thống Donald Trump lên nắm quyền. Đồng nhân dân tệ kết thúc phiên giao dịch gần đây ở mức 7,2378 USD, mức thấp nhất kể từ ngày 1/8.